Vấn đề đặt ra là mối tương quan giữa hình ảnh trên phim schuller, CT scan
với bệnh tích lúc phẫu thuật của viêm tai tai giữa mạn cholesteatoma ra sao?
và vấn đề này ở nước ta chưa có nhiều nghiên cứu đề cập.
Chính vì vậy chúng tôi khảo sát tương quan hình ảnh trên schuller, CT scan
với bệnh tích lúc mổ, giúp cho phẫu thuật viên trên đại thể có thể xác định
có cholesteatoma hay không, đưa ra hướng xử lý phù hợp với bệnh tích ngay
từ đầu, hoặc là khoét rỗng đá chũm toàn phần, hoặc là khoét rỗng đá chũm
bán phần và có thể chỉnh hình xương con hay không? từ đó rút ngắn thời
gian cho cuộc phẫu thuật cũng như nâng cao hiệu quả điều trị, hạn chế tỷ lệ
bệnh tái phát và biến chứng cho bệnh nhân.
Mục tiêu tổng quát:
Xác định mối tương quan hình ảnh trên schuller, CT với bệnh tích trong
phẫu thuật viêm tai giữa mạn cholesteatoma.
Mục tiêu chuyên biệt:
- Xác định tỷ lệ hình ảnh gợi ý cholesteatoma trên phim schuller.
- Xác định tỷ lệ hình ảnh gợi ý cholesteatoma trên phim CT.
- Xác định tỷ lệ các hình thái bệnh tích trong lúc phẫu thuật.
- Xác định tỷ lệ kết quả giải phẫu bệnh của cholesteatoma.
- Khảo sát tương quan giữa hình ảnh gợi ý cholesteatoma trên schuller, CT
với bệnh tích lúc phẫu thuật và giải phẫu bệnh
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp ghiên cứu
Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
66 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên nhập Khoa Tai Đầu Mặt Cổ – BVTMH, chẩn
đoán viêm tai giữa mạn có cholesteatoma, được phẫu thuật tại BVTMH
trong thời gian từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 07 năm 2008.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân được chẩn đoán trước phẫu thuật là viêm tai giữa mạn
cholesteatoma, xác định lại bằng CT scan.
- Tất cả bệnh nhân được làm các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán trước phẫu
thuật như nội soi tai, đo thính lực, chụp phim schuller và phim CT scan.
- Lấy bệnh tích trong hố mổ làm giải phẫu bệnh.
- Đồng ý phẫu thuật.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không có sự đồng ý của bệnh nhân.
Tiến hành nghiên cứu
- Khám, chọn bệnh, ghi nhận các triệu chứng cơ năng và thực thể.
- Chuẩn bị trước mổ: xét nghiệm tiền phẫu như đo thính lực đồ, chụp phim
schuller, chụp CT, đánh giá và ghi nhận các hình ảnh gợi ý sự hiện diện và
phá hủy của cholesteatoma trên phim schuller và trên phim CT.
- Tiến hành phẫu thuật, trong lúc phẫu thuật đánh giá bệnh tích và so sánh
với hình ảnh trên phim CT scan. Đặc biệt quan tâm đến những tổn thương
sau:
• Dò bề mặt xương chũm, tự khoét rỗng xương chũm, phá hủy sào bào – sào
đạo, bộc lộ dây VII.
• Mòn tường thượng nhĩ.
• Mòn trần thượng nhĩ.
• Ăn mòn xương con (ossicular) chia ra như sau:
+ Oo: xương con còn nguyên.
+ O1: xương đe bị ăn mòn làm mất liên tục chuỗi xương con.
+ O2: xương đe và bàn đạp bị ăn mịn.
+ O3: búa, đe bị mất, xương bàn đạp bị ăn mòn.
• Bao tai: còn nguyên, bị ăn mòn hay dò?.
• Bộc lộ màng đại, tiểu não hay xoang tĩnh mạch bên hay không?.
- Tùy theo bệnh tích mà phẫu thuật theo một trong bốn phương pháp sau:
• Mở khuyết thượng nhĩ và chỉnh hình tai giữa.
• Sào bào thượng nhĩ kín.
• Khoét rỗng đá chũm toàn phần.
• Khoét rỗng đá chũm bán phần.
- Lấy bệnh phẩm gởi giải phẫu bệnh và đánh giá kết quả:
• Phù hợp với cholesteatoma: có hình ảnh chất keratin xung quanh mô viêm
mạn.
• Không phù hợp với cholesteatoma: chủ yếu mô viêm mạn, không có hiện
diện của keratin.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu
Tổng số 66 bệnh nhân, 66 tai được phẫu thuật 30 tai phải (45,5%) và 36 tai
trái (54,5%).
Tuổi trung bình là 35,85 ± 11,35, tối thiểu là 16 và tối đa là 67 tuổi.
Nam 31 trường hợp chiếm 47%, nữ 35 trường hợp chiếm 53%.
Phần lớn bệnh nhân ở tỉnh 52 trường hợp chiếm 78,8%, số còn lại ở Thành
phố HCM 14 trường hợp chiếm 21,2%.
Tất cả bệnh nhân đến khám đều bị chảy mủ tai 66 trường hợp chiếm 100%;
nghe kém 30 trường hợp 45,45%, nhức đầu 23 trường hợp 34,85% và đau tai
20 trường hợp 30,3% là các triệu chứng xuất hiện khá nhiều, chóng mặt 8
trường hợp 12,1% và liệt mặt thấp hơn 3 trường hợp 4,5%.
Hình ảnh bệnh lý trên phim schuller
Bảng 1. Hình ảnh schuller
Hình ảnh schuller
Tần số
Tỷ lệ %
Mờ thông bào
41
62,1
Hủy xương
20
30,3
Hố mổ cũ
5
7,6
Tổng
66
100
Trên schuller, hình ảnh hủy xương 20 trường hợp chiếm 30,3%.
Hình ảnh cholesteatoma trên phim CT scan
Bảng 2. Hình ảnh bệnh tích trên CT
Bệnh tích trên CT
Tần số
Tỷ lệ %
Dò bề mặt xương chũm
6
9,1
Tự khoét rỗng xương chũm
20
30,3
Phá hủy sào bào – sào đạo
50
75,8
Bộc lộ dây VII
7
10,6
Mòn tường thượng nhĩ (scutum)
54
81,8
Mòn trần thượng nhĩ
12
18,2
Ăn mòn xương con
(O,O1,O2,O3)
O
7
10,6
O1
9
13,7
O2
18
27,3
O3
32
48,5
Bao tai
CN
56
84,8
AM
10
15,2
Dò
0
0
Khác (bộc lộ màng đại - tiểu não hay XTMB…)
9
13,7
Trên CT nhận thấy: xương con và tường thượng nhĩ bị ăn mòn nhiều với 59
trường hợp (89,4%) và 54 trường hợp (81,8%).
Hình ảnh cholesteatoma trong phẫu thuật
Bảng 3. Hình ảnh bệnh tích trong lúc mổ
Bệnh tích trong lúc mổ
Tần số
Tỷ lệ %
Dò bề mặt xương chũm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét