Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển kỹ thuật xây dựng


Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nhng do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn và phức
tạp nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc chia thành bốn khoản mục
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những nguyên vật liệu chi phí
chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh vật liệu chính (xi măng, cát, đá,
gạch ), các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác. Trong khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các vật liệu phụ, nhiên liệu
dùng cho máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng chính và các khoản phụ
cấp long phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt
bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu gọn hiện tròng thi công,
không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Khoản mục
nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng phụ và các khoản trích theo l-
ờng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới
việc sử dụng máy để xây dựng hoặc lắp dặt công trình, bao gồm: chi phí về
vật liệu trong máy thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy ( chỉ có tiền
lao động chính không bao gồm tiền lơng phụ và các khoản trích theo lơng),
chi phí khấu hao máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy thi
côngvà các khoản chi phí máy thi công khác.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho việc quản lý tại đội, công
trình và những chi phí sản xuất chung khác không thể hạch toán trực tiếp
cho công trình, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội( đội trởng, đội
phó ) và các khoản tiền lơng phụ, trích theo lơng của công nhân sản xuất,
nhân viên điều khiển máy thi công, chi phí vật liệu dùng cho đội, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, ngoài chi phí khấu hao
của máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho đội và các
khoản chi phí bằng tiền khác.
Theo cách phân loại này giúp ta biết đợc cơ cấu khoản mục tính giá thánh
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp , dồng thời giúp
kế toán sử dụng tài khoản phù hợp.
Ngoài các khoản mục chi phí cấu thành trong gía thành sản phẩm xây lắp
nh trên, nếu xét theo tiêu thức chỉ tiêu gía thành đầy đủ thì còn khoản mục
chi phí quản lý doanh nghiệp kết hợp với giá thành nên chỉ tiêu gía thành
toàn bộ của sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí chi cho bộ phận máy
quản lý điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nh: chi phí về lơng nhân viên bộ phận quản
lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định
dùng cho quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền khác phát sinh trong quản lý doanh nghiệp.

5

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn đợc phân
loại theo phơng thức kết chuyển chi phí ( chi phí sản xuất và chi phí thời
kỳ), phân loại theo quan hệ chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành( biến phí và định phí) tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
2. Giá thành
2.1 Khái niệm và bản chất
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trinh thống nhất giữa hai mặt hao
phí sản xuất và kết quả sản xuất. Để đánh giá chất lợng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra phải đợc xem xét trong mối quan
hệ chặt chẽ với giá thành ( kết quả sản xuất ).
Giá thành sản phẩm là biẻu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh lợng gía trị của những hao phí lao
động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm xây lắp.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh
yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm xây lắp, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều vị trí tính toán khác nhau.
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc phân loại nh sau:
2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành giá
thành dự toán, gía thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
xây lắp công trình. Giá thành này đợc xác định trên cơ sở các quy định của
Nhà nớc về việc quản lý giá xây dựng các công trình .
Giá thành dự toán = giá thành dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho doanh nghiệp xây lắp
xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị Nó bao gồm các
chi trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội
do ngành xây dựng cơ bản tạo ra (bao gồm thuế và lãi).
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể
của từng đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn
giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đợc lập dựa vào chi phí nội bộ của
doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn
định mức kế hoạch, phản ánh mức độ quản lý của doanh nghiệp.

6

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Giá thành xây lắp thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tợng xây lắp nhất định. Giá
thành sản phẩm xây lắp thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế
phát sinh nh chi phí thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất,
mất mát, hao hụt vật t do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan
của doanh nghiệp.
Thông thờng gía thành thực tế giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành:
+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành một khối lợng
công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo kỳ( tháng,
quý, năm) Nó cho phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát
hiện những nguyên nhân tăng, giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho giai
đoạn sau.
+ Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để
tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến
khi hoàn thành đa vào sử dụng và đợc bên chủ đầu t chấp nhận.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán

Giá thành kế hoạch

Giá thành thực tế
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá
chính xác trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các
doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế
hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp
trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ tổ chức quản lý.
2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành đợc phân thành 2 loại
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, là
căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Giá thành tiêu thụ ( Giá thành toàn bộ): Bao gồm toàn bộ giá thành sản
xuất sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp đã đợc phân bổ cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc xác định sau khi khối lợng sản
phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ đã đợc thực hiện. Đây là cơ sở để doanh
nghiệp tính lãi trớc thuế.
Ngoài cách phân loại trên, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu
tính giá thành sau:

7

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Giá đấu thầu xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra
dể chủ doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình ( còn
gọi là giá dự thầu công tác xây lắp). Giá đấu thầu xây lắp do chủ đầu t đa ra
về nguyên tắc chỉ bằng gía dự toán, có nh vậy chủ đầu t mới tiết kiệm vốn
đầu t và hạ thấp chi phí về lao động.
Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong
hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, sau khi thoả thuận
giao thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng cuộc
trong đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về
nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu
xây lắp.
Việc áp dụng 2 loại giá thành trên là yếu tố quan trọng của việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng đợc quan hệ tiền -
hàng, tạo sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu t và đơn vị xây
lắp, tạo ra sự chủ động trong việc định gía thành của mình cũng nh trong
kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trờng.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện
mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất.
Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau
về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
trong quá trình thi công.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt l-
ợng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ
B C
Tổng giá thành sản phẩm
D
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua mô hình trên ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh rong kỳ - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Nh vậy nếu sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định thì giá thành lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc
sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp đã hoàn thành. Giá
thành sản phẩm không bao gồm những chi phí cho khối lợng dở dang cuối
kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí

8
A

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
đã chi ra nhng chờ phân bổ kỳ sau. Nhng nó lại bao gồm những chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang, những chi phí trích trớc
vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những chi phí kỳ trớc chuyển
sang phân bổ cho kỳ này.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chỉ thống nhất về lợng
trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
là công trình , hạng mmục công trình đợc hoàn thành trong kỳ hoặc gía trị
khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
4. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phi sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
4.1 Sự cần thiết
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý chi phí sản xuất xây lắp vầ tính đúng, tính
đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với
chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thờng xuyên liên
tục sự biến độngcủa vật t, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thớc đo hiện vật
và cả thớc đo giá trị để quản lý chi phí.Thông qua số liệu do kế toán tập
hợp chi phí, tính giá thành, ngời quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và
giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình của sản xuất kinh
doanh. Qua đó có thể phân tích, tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm,
tình hình sử dụng lao động, vật t, vốn tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có
biện pháp hạ giá thành, đa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lợng
là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh đợc trên thị trờng.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoật động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác.Về phần mình giá thành lại chịu ảnh
hởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính sản phẩm xây lắp để xác định nội
dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng nh lợng giá trị các
yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách
trong nền kinh tế thị trờng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật nh một
số năm trớc đây, khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung.
Các doanh nghiệp hoạt dộng theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật t, tiền vốn do cấp
trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành chỉ mang tính hình thức.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đợc chủ động hành động
theo phơng hớng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
của mình. Để có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng, công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn phải thực hiện đúng theo quy
luật khách quan.

9

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không
thẻ thiếu đợc khi thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa
to lớn và chi phối chất lợng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
4.2 Nhiệm vụ:
Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất trong quá trình sản
xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng
tập hợp chi phí.
- Kiểm tra tình hình định mức về các chi phí vật liệu, lao động, sử dụng
máy: kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục
hao phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch đề ra các biện pháp
ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
công trình hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra
biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán và chi phí sản
xuất và lập giá thành theo quy địng của cơ quan chủ quản cấp trên.
Để đạt đợc các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lăp có nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất và phân bố chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đúng đối tợng tính toán giá thành và lựa chọn phơng pháp tính
giá thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bố chi phí cho từng đối tợng,
từng sản phẩm chi tiết.
5. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp gồm nhiều loại tính chất và nội dung
kinh tế khác nhau. Nên việc hạch toán chi phí sản xuất phải đợc tiến hành
theo một trình tự hợp lý, khoa học mới có thể tính giá thánh một cách chính
xác kịp thời.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là thứ tự công việc cần
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành kịp
thời theo đặc điểm của từng nghành.
Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp đợc thực hiện qua các bớc:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.

10

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Bớc 2: Tính toán và phân bố lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh có liên
quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối l-
ợng lao vụ phục vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành sản phẩm
hoàn thành.
III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1 Đối tợng và căn cứ hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán sản xuất là phạm vi giới hạn tập hợp chi phí, giới hạn
có thể là sản phẩm, bộ phận của sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo phân x-
ởng, theo đơn đặt hàng.
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là tng công trình, hạng mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn đặt
hàng.
Để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm
công nghệ đó thuộc loại sản xuất giản đơn hay phức tạp, sản xuất đơn chiếc
hay hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để lựa chọn
đối tợng tính giá thành.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ tổ chức hạch toán chi phí
- Căn cứ vào trình độ nhân viên kế toán
- Căn cứ vào phơng tiện tính toán áp dụng trong kế toán đặc biệt và máy
tính.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí và cộng là việc đầu tiên quan trọng
của tổ chức hạch toán qua trình sản xuất. Việc xác định đúng đối tợng hạch
toán chi phí , phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị có ý nghĩa
rất lớn, giúp kế toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu ghi chép ban đầu, tổng
hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết theo đúng đối tợng đã xác
định.
1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do sự khác nhau về đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng đợc
yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đòi hỏi phải có phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tợng.
Trong doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng một số phơg pháp sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hàng mục
công trình: Hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng

11

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
mục công trình thì tập hợp chi phí sản xuất cho công trình, hạng mục công
tình đó.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: Phơng
pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp xác định đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất là đơn đặt hàng. Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại
theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi
phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Chi phí sản
xuất đợc tập hợp theo từng đội thi công công trình. Trong mỗi đơn vị, chi
phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu phí nh công trình, hạng mục
công trình, nhóm mục công trình.
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách
thờng xuyên, liên tục trên tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho, các
doanh nghiệp thờng sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản
phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí
đã tính vào máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung.
Nguyên tắc hạch toán
- Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào đợc tập
hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng
từ gốc và số lợng thực tế đã sử dụng. Trờng hợp vật liệu liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì
phải áp dụng phơng pháp phân bố để phân bố chi phí cho các đối tợng có
kiên quan đến tiêu thức thích hợp.
Cuối cùng hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu lĩnh về cha sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ chức
và đánh giá số phế liệu thu hồi theo từng đối tợng sử dụng.

12
Chi phí vật liệu
phân bố cho
từng đối tượng
Trên thức phân
bố của từng đối
tượng
Tỷ lệ phân bố
=
x
Tỷ lệ
phân bố
=

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến tổng hợp,
phân tích chi phí vật liệu và tình hình sử dụng vật liệu kế toán phải sử dụng
triệt để hệ thống định mức trừ hao vật liệu đã có và phải có tác động tích
cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.
- Vật liệu xuất sử dụng phải đợc tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi
phí thu mua, không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản nầy đợc mở trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình.
Bên nợ: Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động xây lắp
Bến có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đem về nhập kho
+ Kết chuyển hoặc phân bố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
sản xuất kinh doanh.
TK 621: Cuối kỳ không có số d
2.1.1.3 Phơng pháp hạch toán
- Khi mua hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình:
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay ( không qua kho) cho
hoat động xây lắp trong kỳ thuôc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng tính
theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu vào dợc khấu trừ
Có Tk 111, 112, 331
Có TK 141 (1412): Thanh toán qua tạm ứng
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp thuộc dối t-
ợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 621: giá có thuế GTGT
Có các Tk 111, 112, 311, 141 (1412)
+ Khi xuất vật liệu từ kho sử dụng cho thi công công trình.
Nợ TK 621
Có Tk 152,153
- Trờng hợp số nguyên liệu vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết vào
hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho.
Nợ TK152,153
Có TK 621
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bản phân bố nguyên vật liệu tính
cho từng công trình, hạng mục công trình theo phơng pháp trực tiếp hoặc
phân bố, ghi:
Nợ TK 154(1541)
Có Tk 621

13

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể đợc khái quat qua sơ đồ
sau:
2.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao
gồm các khoản phải trả cho ngời lao động, thuộc quản lý của doanh nghiệp
và cho lao độngthuê ngoài theo từng loại công việc.
Nguyên tắc hạch toán.
- Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến công
trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và
tiền lơng nh bảng chấm công, hợp đồng làm khoán
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công
nhân viên điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công.
- Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trích các
khoản trích theo lơngcủa công nhân trực tiếp sản xuất công nhân điều khiển
máy thi công.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trực tiếp tham gia thực hiện khối llợng
xây lắp.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.

14
Sơ đồ 1.1-Hạch toán tổng hợp chi phí ngyuên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 154
Thuế GTGT
TK 621
TK 1331
TK 152,153
Mua vật tư
Tk 111,112,331,141
được khấu trừ
Xuất kho cho sản xuất
Nhập kho vật tư
không sử dụng hết

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét