Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng phải có nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn đó để đáp ứng nhu cầu
vay vốn ngày càng tăng của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Nói cách khác Ngân hàng phải thực sự trở thành ngời đi vay để cho vay.
Điều này là một thực tế khách quan.
Mặt khác, trong nền kinh tế thờng xuyên xuất hiện những nguồn vốn
bằng tiền tạm thời cha sử dụng thuộc các thành phần kinh tế. Đồng thời, ở các
thành phần kinh tế khác lại xuất hiện, hiện tợng thiếu vốn tạm thời cần đợc giải
quyết. Sự tham gia của tín dụng Ngân hàng đợc coi nh một công cụ để giải
quyết mâu thuẫn trên đây về cung - cầu vốn tiền tệ nh vậy, vốn tiền tệ trong nền
kinh tế có điều kiện mang đầy đủ nội dung kinh tế của phạm trù t bản hoá giá
trị thặng d. Lợi tức đi vay và cho vay của Ngân hàng luôn luôn là công cụ điều
chỉnh quan hệ cung - cầu vốn tín dụng. Gắn liền với nền kinh tế thị trờng là kinh
doanh và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là đi vay để
cho vay và nh vậy nếu xảy ra điều rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế sẽ dẫn đến rủi ro của Ngân hàng, ngân hàng sẽ mất khả
năng thanh toán.
Chính vì lẽ đó mà trong nền kinh tế thị trờng, mỗi Ngân hàng trong môi
trờng cạnh tranh phải dựa vào nghệ thuật quản trị kinh doanh vào việc đổi mới
công nghệ và nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động Marketting
Ngân hàng và việc nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm
thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế để thực hiện kinh doanh
đáp ứng yêu cầu vốn cho tăng trởng kinh tế, tạo lợi nhuận cho Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, bên cạnh các chính sách tài chính tiền tệ, sự
hoạt động của thị trờng tài chính, thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ tín dụng ngân
hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Điều đó
vừa làm tăng trởng khả năng tích luỹ t bản (trong đó phần lợi nhuận) của các
ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trởng tín dụng, tăng trởng kinh tế làm
cho hệ thống Ngân hàng ngày càng lớn mạnh.
2.2 - Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng quan hệ lu thông hàng hoá quốc tế:
Ngày nay, trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên cùng
có lợi giữa các nớc trên thế giới và khu vực đang đợc phát triển rất đa dạng cả
về nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân tố hết sức
Hà Thị Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi nớc, nhất là các nớc đang
phát triển nh Việt Nam.
Đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là lĩnh
vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Thông qua quá trình nhận và cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu của các nớc. Cấp tín dụng cũng nh các tổ chức tín dụng,
cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế, tín dụng ngân
hàng đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nớc, đồng thời thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế. Nh vậy tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh
doanh xuất khẩu hàng hoá.
Gần đây với chủ trơng nền kinh tế nhiều thành phần, với việc thực hiện
hệ thống ngân hàng hai cấp, với môi trờng pháp luật ngày càng hoàn thiện và đi
vào đời sống kinh tế - xã hội và nhất là từ khi có luật Ngân hàng ra đời, vai trò
của tín dụng ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ hơn nhằm góp phần tích cực
vào mối quan hệ kinh tế giữa nớc ta và các nớc trên thế giới.
2.3 - Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát
triển sôi động thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ là công cụ kinh tế - xã hội. Trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng
tiền tệ và kết thúc bằng khối lợng tiền tệ lớn hơn, tạo điều kiện để tái mở rộng
hoạt động.
Trong chu trình này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong các
yếu tố quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn thời gian
nhằm tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh: ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật, đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm
thị trờng mới những việc làm này đòi hỏi một khối lợng lớn về vốn, tín dụng
Ngân hàng sẽ là ngời đáp ứng nhu cầu đó.
Những quan hệ tín dụng nảy sinh việc vay vốn phải đợc hoàn trả đầy đủ
với một khoản lãi kèm theo (theo lãi suất quy định), trong thời hạn thoả thuận
đã đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Hà Thị Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp nguyên tắc tín dụng trên đây bị vi phạm tổ chức kinh tế phải
chịu phạt lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thờng hoặc bị tớc quyền vay
vốn hoặc thanh lý tài sản đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng.
Khi vay vốn các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng
nhanh vòng quay vốn, kinh doanh có lãi, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay Ngân
hàng đúng hạn.
2.4 - Tín dụng Ngân hàng với việc điều chỉnh chiến lợc kinh tế, góp
phần chống lạm phát tiền tệ:
Nền kinh tế hàng hoá luôn luôn chuyển động theo hai chiều hớng: Phát
triển theo nhịp độ tăng trởng hoặc giảm sút theo quy luật lạm phát. Cả hai trờng
hợp đó đều có ảnh hởng đến hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng tạo nguồn vốn từ huy động các đồng tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số giá cả đánh
giá hàng hoá để thu hút đợc nguồn vốn đủ lớn cho việc đầu t vào các công trình
trọng điểm mà chiến lợc kinh tế đã đề ra. Nếu không dùng công cụ tín dụng
ngân hàng để huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dới các hình thức thì
có lúc Nhà nớc phải huy động trái phiếu, kỳ phiếu, thậm trí phải phát hành giấy
bạc.
Hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý nghĩa
kinh tế to lớn nó không làm tăng thêm khối lợng tiền lu thông nên không ảnh h-
ởng đến lu thông tiền tệ và giá cả. Ngợc lại, nếu Nhà nớc phát hành tiền giấy
cho ngân sách dù có đa vào đầu t phát triển các chơng trình kinh tế mang tính
chiến lợc cũng dẫn đến tăng khối lợng tiền tệ trong lu thông, gây lên lạm phát
ảnh hởng trực tiếp đến giá cả và đời sống xã hội.
Trong thời gian qua trọng tâm của công tác tín dụng là tích cực huy
động vốn để cho vay. Theo định hớng của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam là: "Ngân hàng phải đi vay để cho vay". Tập trung vốn vào các công
trình trọng điểm, các ngành sản xuất nh: Nông nghiệp, sản xuất hàng hoá xuất
khẩu Ngân hàng cũng nh Kho bạc Nhà nớc tích cực đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn, chính vì vậy đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh
tế đất nớc.
Nh vậy tín dụng Ngân hàng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là
công cụ để Nhà nớc điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lợc kinh tế, phân công
Hà Thị Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
lao động xã hội, tiết kiệm phát hành tiền vào lu thông, sử dụng có hiệu quả vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, góp phần kiềm chế lạm pháp, ổn định sức
mua của đồng tiền. Rõ ràng thông qua vai trò tín dụng với hoạt động của các
Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý vĩ mô của Nhà nớc, tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy tăng trởng kinh tế, góp
phần kiềm chế lạm phát.
Thông qua tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị,
các tổ chức kinh tế, các cá nhân có vốn sản xuất kinh doanh thu đợc hiệu quả,
góp phần phát triển nền kinh tế xã hội.
Đối với Ngân hàng tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản quan
trọng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nhằm bổ sung vốn cho các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội để sản xuất kinh doanh. Đây
là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thơng mại.
ii. Vai trò, nhiệm vụ của Kế TOán cho vay.
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho các đơn vị, tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thơng mại, nó quyết định sự sống còn
của Ngân hàng thơng mại nó quyết định việc mở rộng hay thu hẹp chức năng
trung gian tín dụng.Từ đó quyết định đến phạm vi, quy mô hoạt động của một
ngân hàng thơng mại và cũng là nghiệp vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản có của ngân hàng. Đối với nền kinh tế nó thúc đẩy sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển, tăng tốc độ lu thông tiền tệ.
1.Vai trò của kế toán cho vay
- Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế
toán của Ngân hàng, vì thế kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho
vay vốn, nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Thông qua số liệu của kế toán cho vay, Lãnh đạo ngân hàng biết đợc
tình hình sử dụng vốn, sự biến động vốn hàng ngày. Từ đó, làm tham mu cho
lãnh đạo điều hành hoạt động tín dung của Ngân hàng một cách nhịp nhàng,
đồng bộ, kịp thời để có chính sách phù hợp cho việc quản trị kinh doanh của
Ngân hàng nh mục tiêu đề ra: an toàn, lợi nhuận, và lành mạnh trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Hà Thị Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kế toán cho vay đợc xác định là một bộ phận kế toán rất quan trọng bởi
kế toán cho vay phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho nghiệp vụ tín dụng nó quyết định
sự tồn tại của các Ngân hàng thơng mại.
- Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp cho
Ngân hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng nh bạn hàng của doanh
nghiệp đánh giá đợc khả năng hấp thụ của doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả không? Để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị trờng,
giúp cho ngân hàng và bạn hàng của các doanh nghiệp có chiến lợc đầu t phù
hợp, có hiệu quả.
- Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn tài khoản vốn vay của
Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của
Ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn
nợ hàng ngày, lu hồ sơ vay vốn thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một
khối lợng tài sản lớn của bản thân Ngân hàng và khách hàng.
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
- Xác lập chứng từ kế toán cho vay một cách hợp lệ, hợp pháp nhằm
tạo cơ sở hành lang pháp lý giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Mở đầy đủ các loại sổ sách (nội ngoại bảng) để hạch toán ghi chép,
phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ các khoản cho vay, thu
nợ, theo dõi kỳ hạn nợ để thu nợ và hỗ trợ thu nợ kịp thời các món vay đến hạn,
tính thu lãi đúng lãi suất, đúng thời gian quy định, theo dõi d nợ thuộc nghiệp
vụ tín dụng của Ngân hàng thơng mại. Trên cơ sở đó giám sát chặt chẽ quá trình
sử dụng tiền vay và tổ chức quản lý lu trữ hồ sơ theo qui định đảm bảo an toàn
tài sản của Ngân hàng.
- Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các khoản cho
vay đem lại hiệu quả cao của mỗi món vay cụ thể: kế toán cho vay cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời về số liệu những món vay đã quá hạn, sắp đến hạn
để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu nợ kịp thời, đồng thời cung cấp cho
Lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả.
-Nh vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác
thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện đợc chức
năng kinh doanh, vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế, với vai trò quan trọng đó,
Hà Thị Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
hệ thống kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải đ-
ợc hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành Ngân hàng
và nền kinh tế thị trờng.
III. các phơng thức cho vay, chứng từ tài khoản kế
toán cho vay, thu nợ
1.Các phơng thức cho vay:
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc: Có 9 phơng thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả
năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thoả thuận với
khách hàng vay về việc lựa chọn phơng thức cho vay sau đây:
1.1 -Phơng thức cho vay theo từng lần (theo món):
áp dụng phơng thức tín dụng cho vay từng lần, khách hàng phải lập
giấy đề nghị vay vốn theo từng lần, nộp vào Ngân hàng cùng với các thủ tục
cần thiết khác để chứng minh cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh của
khách hàng, cũng nh ớc tính hiệu quả kinh tế đối với khoản tín dụng đó.
Trong trờng hợp Ngân hàng chấp nhận cho vay, Ngân hàng cùng khách
hàng ký kết hợp đồng tín dụng, thoả thuận với các điều kiện, yếu tố về số tiền,
mục đối tợng, vốn vay, thời hạn trả nợ, lãi suất
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã đợc ký kết, kế toán cho vay giải ngân
phát tiền vay đồng thời hạch toán:
Nợ: TK cho vay khách hàng.
Có: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi khách hàng
Mỗi khoản vay đều đợc xác định thời hạn trả nợ cụ thể trên hợp đồng tín
dụng. Vì vậy để theo dõi thời hạn trả nợ, kế toán cho vay phải sắp xếp hồ sơ,
khế ớc sao cho khoa học gọn gàng theo kỳ hạn trả nợ của khách hàng.
Để tiện lợi cho việc đôn đốc trả nợ, một khoản nợ có thể chia ra nhiều
kỳ hạn trả nợ khác nhau về nguyên tắc khi đến hạn khách hàng phải có nhiệm
vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn.
Khi khách hàng trả nợ hạch toán ghi:
Hà Thị Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ :TK tiền mặt
Nợ :TK tiền gửi (nếu trả bằng chuyển khoản).
Có :TK cho vay khách hàng.
Nếu đến hạn trả gốc và lãi mà khách hàng không trả đợc cho Ngân hàng
thì khách hàng phải làm đơn xin điều chỉnh kỳ hạn hoặc xin gia hạn số tiền gốc
và lãi đó.
+ Nếu đợc Ngân hàng chấp thuận cho gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ
hạn nợ thì kế toán cho vay điều chỉnh kỳ hạn nợ trong máy tính và lu đơn
gia hạn hoặc điều chỉnh của khách hàng vào hồ sơ vay vốn.
+ Nếu không đợc ngân hàng chấp thuận việc khách hàng xin điều
chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ của khách hàng thì kế toán căn cứ vào hồ
sơ khế ớc của khách hàng chuyển nợ quá hạn (sau 10 ngày) đối với món
vay. Kế toán hạch toán ghi:
Nợ: TK nợ quá hạn
Có: TK cho vay trong hạn.
Các hồ sơ chuyển sang nợ quá hạn đợc lu ở một cặp riêng để làm căn cứ
cho việc đôn đốc thu hồi nợ trong việc phân tích hoạt động tín dụng cũng nh
phân tích phòng ngừa rủi ro.
1.2 - Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng (Cho vay bổ xung
vốn lu động):
Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách hàng cùng với Ngân
hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu
về vốn của đơn vị.
Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng thờng áp dụng cho những
doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh, sản xuất, kinh doanh ổn định và
nhu cầu vốn vay, trả thờng xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân
hàng. Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thoả thuận hạn
mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định, điều kiện vay trả, mức lãi
suất, cách thức trả nợ cũng nh quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên làm căn cứ.
Hà Thị Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Từng lần vay khách hàng không cần phải làm lại các thủ tục mà chỉ
cần, lập một giấy nhận nợ cùng với hợp đồng tín dụng đã lập lần đầu. Khi
phát tiền vay hạch toán ghi:
Nợ: TK cho vay khách hàng.
Có: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi (nếu cho vay bằng chuyển khoản).
Kế toán cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo
không vợt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
Thu nợ theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng: áp dụng phơng thức
này Ngân hàng không xác định đợc thời hạn trả nợ cụ thể theo từng khoản vay.
Mà thoả thuận một kế hoạch nợ dựa trên cơ sở kỳ luân chuyển vốn của doanh
nghiệp và việc tính toán quản lý thời hạn trả nợ, có thể thông qua kế hoạch trả
nợ từng tháng, từng định kỳ hoặc xác định vòng quay của vốn tín dụng.
Việc trả nợ của khách hàng đợc thực hiện trong suốt thời hạn giá trị của
hợp đồng tín dụng, có thể trả trực tiếp bằng tiền từ bán hàng hoặc thoả thuận với
Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi để thu nợ theo định kỳ.
Kế toán hạch toán khi thu nợ ghi
Nợ TK tiền mặt.
Nợ TK tiền gửi (Nếu trả bằng chuyển khoản).
Có TK cho vay khách hàng.
Thu lãi cho vay thờng đợc áp dụng thông qua việc thoả thuận giữa
khách hàng và Ngân hàng để thu theo món, thu theo tích số hàng tháng hoặc
theo định kỳ.
Việc tính thu lãi phải đảm bảo chính xác và phù hợp với mức lãi suất ghi
trên hợp đồng tín dụng và tuỳ theo phơng thức cho vay sự thoả thuận giữa Ngân
hàng và khách hàng để thực hiện việc tính các khoản lãi cha đến hạn phải thu
hoặc thời hạn thoả thuận.
Trong quá trình vay vốn, trả nợ: nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay
đổi và doanh nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị bổ xung hạn
mức tín dụng, Ngân hàng xem xét nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn
mức tín dụng và cùng khách hàng ký bổ sung hợp đồng tín dụng.
Hà Thị Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc ký kết hợp đồng tín dụng mới đợc thực hiện trớc 10 ngày hạn mức
tín dụng cũ hết hạn khách hàng gửi cho Ngân hàng kế hoạch vay vốn kỳ tiếp
theo.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất, kinh
doanh kế tiếp, Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới
1.3. Cho vay theo dự án đầu t:
Ngân hàng nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t phục vụ
đời sống.
Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng
tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu t duy trì cho cả thời gian đầu t của dự án,
phân định các kỳ hạn trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Mỗi lần rút vốn, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi
mức vốn đầu t đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục
đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Trờng hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác
để chi phí cho dự án duyệt trong thời gian cha vay đợc vốn
1.4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng: trong đó, có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác. Việc cho vay hợp đồng vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này
và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng
ban hành.
1.5. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam
kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín
dụng nhất định.Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực
của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Hà Thị Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy4/14/2003ha minh quan rút tiền tự động hoặc điểm ứng
tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của
Chính phủ Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín
dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của
Chính phủ và Ngân hàng nhà nớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.9. Các phơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp
với quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
2.Chứng từ kế toán cho vay
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Phân loại chứng từ kế toán đợc
thực hiện theo qui định 127/QĐ-NHNo - 04, ngày 13/03/2001 của
NHNo&PTNT Việt Nam.
* Phân loại theo tính chất pháp lý chứng từ kế toán bao gồm:
+ Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ gốc là những chứng từ đợc lập ngay sau khi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đã hoàn thành. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để chứng minh 1
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành.
- Chứng từ ghi sổ là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ sách kế toán, chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc kiêm
chứng từ ghi sổ.
* Phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm:
- Chứng từ tiền mặt gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy gửi tiền, giấy rút
tiền, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền.
- Chứng từ chuyển khoản gồm: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm thu, séc, TTD.
Hà Thị Nhung
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét