Khoa kế toán
1. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dợc.
Xí nghiệp đã ứng dụng phần mềm tài chính kế toán vào việc tính toán và ghi chép
theo sổ sách các nghiệp vụ khác có liên quan hàng ngay. Cuối kỳ kế toán viên lập các
bút toán đối chiếu, kết chuyển số liệu căn cứ vào sổ sách kế toán có liên quan và các
nghiệp vụ đợc nhập vào máy hàng ngày, máy sẽ tự động xử lý các thông tin theo yêu cầu
ngời sử dụng mà các thông tin cần thiết sẽ đợc in thành các báo cáo cần thiết nh:
Sổ cái TK 211, TK 214 thẻ và sổ chi tiết, báo cáo tài chính.
Theo dõi tình hình biến động ở xí nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 211 Tài sản cố định hữu hình.
- TK 214 Hao mòn tài sản cố định.
- TK 241 - Đầu t xây dựng cơ bản
Và một số TK khác: TK 111, 112, 331, 627, 642.
1.1. Kế toán tăng tài sản cố định.
Xí nghiệp Hoá Dợc, tài sản cố định tăng chủ yếu là do mua sắm mà mua bằng nguồn
ngân sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác. Ngoài ra tài sản cố định có
thể tăng do thay thế thiết bị của dây chuyền sản xuất theo công nghệ tiên tiến.
Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định.
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Có TK 331: Tổng số tiền cha trả ngời bán.
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (Kể cả phí tổn mới).
Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng.
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t.
Nợ TK 441: Đầu t bằng xây dựng cơ bản.
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t.
Có TK 411: Nếu tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Kế toán giảm tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng có một số tài sản cố định trở nên lạc hậu, cũ kỹ do hiệu quả
sử dụng không còn cao để thu hồi vốn và để có điều kiện mua sắm tài sản cố định mới
tiên tiến hơn có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp tiến hành thanh lý nhợng bán tài sản đó căn
cứ vào tình hình cụ thể kế toán phản ánh các bút toán sau:
Nguyễn Văn Vị- K8b
5
Khoa kế toán
Kế toán giảm tài sản cố định do nhợng bán.
Bt1: Xoá sổ tài sản cố định nhợng bán.
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn.
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Bt2: Doanh thu nhợng bán tài sản cố định.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 721: Doanh thu nhợng bán.
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Bt3: Các chi phí nhợng bán khác. Phát sinh liên quan đến nhợng bán.
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhợng bán.
Có TK 331, 111, 112,
Kế toán giảm tài sản cố định do thanh lý.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán:
Bt1: Xoá sổ tài sản cố định.
Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Bt2: Số thu hồi về thanh lý.
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền.
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở ngời mua.
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp (nếu có).
Có TK 721: Thu nhập về thanh lý.
Bt3: Tập hợp chi phí thanh lý.
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý
Có TK 111, 112, 331.
Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ.
Nguyễn Văn Vị- K8b
6
Khoa kế toán
Trong trờng hợp này kế toán cần phải căn cứ vào giá trị của tài sản cố định để ghi
các bút toán cho phù hợp.
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 627, 641, 642: Tính vào các chi phí.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đa và chi phí trả trớc để phân bổ dần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
- Nếu tài sản cố định còn mới, cha sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 153: Nếu xuất kho.
Nợ TK 142: Nếu đem sử dụng.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Giảm do góp vốn kinh doanh bằng tài sản cố định.
Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử
dụng và quản lý doanh nghiệp nữa lên đợc coi nh khâu hao một lần phần chênh lệch giữa
giá trị vốn góp với giá trị còn lại của tài sản cố định góp vốn sẽ đợc ghi vào bên Nợ hoặc
bên Có TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định.
Nợ TK 222 Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128 - Giá trị vốn góp liên doanh gắn hạn.
Nợ TK 2141 Giá trị hao mòn.
Nợ hoặc Có TK412 Phần chênh lệch
Có TK 211 Nguyên giá.
Từ biểu tăng giảm tài sản cố định trên ta thấy xí nghiệp có thực hiện tăng tài sản
cố định do mua sẵm mới phơng tiện vận tải.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 211:
Có TK 112
Nguồn dùng để mua sắm dùng quỹ phát triển kinh doanh. Kế toán ghi đồng thời
bút toán kết chuyển nguồn:
Nguyễn Văn Vị- K8b
7
Khoa kế toán
Nợ TK 414
Có TK 411
2. Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở xí nghiệp Hoá Dợc.
Việc tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định của công nhân đợc căn cứ vào cách phân
loại tài sản cố định và cơ chế tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nh sau:
Mặc dù có 3 tiêu thức phân loại tài sản cố định nhng chủ yếu xí nghiệp theo dõi chi
tiết tài sản cố định dựa trên việc phân loại theo hình thái biểu hiện và cụ thể là theo dõi
tài sản cố định hữu hình.
Bên cạnh đó cơ cấu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là các phân xởng, tổ đội nên
việc lập kế toán chi tiết tài sản cố định là:
+ Tình trạng tài sản cố định.
+ Nguyên giá tài sản cố định.
+ Hao mòn tài sản cố định.
+ Giá trị còn lại tài sản cố định
3. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Theo thông t hớng dẫn của cục quản lý vốn và tài sản nhà nớc tại doanh nghiệp về
việc đăng ký mức chiết khấu hao tài sản cố định trong 3 năm 1999, 2000, 2001. Cách
tính khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản cố định tuỳ theo tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà lựa chọn mức khấu hao nhanh hay chậm để tính theo thời
gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định cụ thể:
Trong tháng 10/2001 xí nghiệp mua một phơng tiện vận tải theo hoá đơn thì giá trị
ban đầu của nguyên giá tài sản là 420.178.000 theo hệ số mua vào của công ty sản xuất ô
tô (Toyota) thì thời gian sử dụng ít nhất 10 năm, thời sử dụng tối đa là 18 năm. Vì vậy,
doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao trong một năm của phơng tiện đó là:
420.178.000/18= 23.343.222 kế toán căn cứ vào bảng đăng ký đã đợc duyệt làm cơ sở để
làm khấu hao cho năm 2002.
4. Kế toán hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định, quản lý vốn khấu
hao.
Hiện nay, việc trích khấu hao tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dợc đang thực hiện
theo số 166/199 ngày 30/12/1999 BTC.
4.1. Nguyên tắc khấu hao.
Hiện nay xí nghiệp trích khấu hao theo năm.
Nguyễn Văn Vị- K8b
8
Khoa kế toán
- Mức trích khấu hao tài sản cố định trung bình đợc xí nghiệp đăng ký với cục quản
lý và tài sản cố định nhà nớc và xí nghiệp.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện theo nguyên tắc
tròn tháng.
+ Khấu hao tài sản cố định tăng trong tháng này là do tài sản cố định tăng từ tháng
trớc.
+ Khấu hao tài sản cố định giảm trong tháng này là do tài sản cố định giảm từ tháng
trớc.
- Tuy nhiên để thuận tiện cho việc tính toán khấu hao, ghi chép và theo dõi trên các
sổ mà các xí nghiệp tính và trích khấu hao tài sản cố định theo quý. Nhng nếu có tăng
hoặc giảm tài sản cố định thì tài sản cố định đó sẽ đợc trích hay thôi trích khấu hao ngay
trong tháng đó theo số tháng sử dụng còn lại. Điều này sẽ đảm bảo cho việc trích khấu
hao đợc đầy đủ kịp thời và đầy đủ với quy định của nhà nớc.
4.2. Phơng pháp tính khấu hao.
Khi tính giá thành cho sản phẩm hoặc mặt hàng thì kế toán phải trích khấu hao cho
từng tiêu thức cần phân bổ đó.
Thiếu
Tại phòng kế toán, kế toán tài sản cố định đã làm tốt tất cả mọi yêu cầu của cấp trên
giao cho.
Các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Căn cứ vào hoá đơn kiêm lý lịch máy móc thiết bị nếu mua bằng tiền mặt, kế toán
ghi:
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
Có TK 111, 112
+ Mua cũ: Căn cứ vào hóa đơn, đơn vị bán bàn giao quy định.
Nợ TK 211
Có TK 112
+ Khấu hao: Nợ TK 211: Số khấu hao cũ.
Có TK 214
+ Khi góp vốn liên doanh cho thuê tài sản cố định.
Nợ TK211
Nguyễn Văn Vị- K8b
9
Khoa kế toán
Có TK 241
4.3. Quản lý vốn khấu hao.
Thờng đợc tiến hành từ hai nguồn.
- Nguồn vốn ngân sách cấp
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
Nguồn vốn ngân sách cấp mà doanh nghiệp đã khấu hao hết thì ta có thể lấy
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp để kinh doanh tiếp.
Căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định các chỉ tiêu
giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định là căn cứ để
xác định các quy định tài chính về đầu t khấu hao, đòi hỏi phải chính xác kịp thời.
Trớc khi lập cần xác định tổng giá trị tài sản cố định hiện có vào đầu năm khấu hao.
Cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị đó và phạm vi tài sản cố định cần tính.
Khi mua mới tài sản cố định kế toán cũng phải mở trang sổ riêng và tiến hành tính
khấu hao tài sản cố định cho tài sản đó. Đồng thời vào sổ theo định khoản.
Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định hữu hình
Có TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
5. Kế toán sửa chữa thờng xuyên và sửa chữa lớn cố định, nguồn vốn sửa chữa lớn.
Xí nghiệp Hoá Dợc có bộ phận riêng chuyên sửa chữa những h hỏng, không đòi hỏi
kỹ thuật cũng nh chi phí quá lớn. Đối với những sai hỏng không thể sửa chữa đợc thì xí
nghiệp tiến hành sửa chữa. Vì thực tế công việc sửa chữa không nhiều nên doanh nghiệp
tiến hành hạch toán giống nhau cho tất cả các loại hình sửa chữa nh sửa chữa lớn, sửa
chữa thờng xuyên, sửa chữa nâng cấp,
Tài sản cố định trong thời gian sửa chữa phải ngừng hoạt động sản xuất.
Các chi phí phát sinh trong sửa chữa thờng xuyên đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản
xuất nơi có tài sản cố định để sửa chữa.
Nợ TK 627, 641, 642, 241,
Có TK 111, 112
Do tính chất và mức độ h hỏng của tài sản cố định nhằm khôi phục lại chức năng hoạt
động của tài sản cố định. Ngời ta sửa chữa tài sản cố định thành hai loại:
+ Sửa chữa thờng xuyên.
Nguyễn Văn Vị- K8b
10
Khoa kế toán
+ Sửa chữa lớn.
Sửa chữa lớn tài sản cố định có nhiều phơng thức tiến hành có 3 loại sửa chữa lớn.
+ Sửa chữa lớn theo phơng thức tự làm.
+ Sửa chữa theo phơng thức sản xuất phụ đảm nhiệm.
+ Sửa chữa theo phơng thức cho bên ngoài nhận thầu hợp đồng. Sửa
chữa phải có bản nghiệm thu và trả tiền mặt. Kế toán ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 111, 112
Cuối năm tập hợp chi phí hạch toán tăng tài sản.
Nợ TK 211
Có TK 111, 112
Tập hợp chi phí phát sinh sửa chữa lớn.
Nợ TK 241
Có TK 111, 112
- Khi công việc sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, khi hoàn thành các chi phí đợc kết
chuyển sang tổng số chi phí sửa chữa lớn đã hoàn thành. Đối với sửa chữa nhỏ thì
kế toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Đối với nguồn vốn sửa chữa lớn thì lấy từ nguồn vốn nhà nớc cấp hoặc vốn tự có.
6. Phơng pháp kế toán xây dựng cơ bản, thanh lý, cho thuê, nhợng bán tài n cố định
(nếu có), tài sản cố định đi thuê.
Khi thanh lý tài sản cố định phải quyết định về việc thanh lý tài sản cố định đơn vị
phải thành lập ban thanh lý, lập biên bản thanh lý đợc lập do ban thanh lý lập nên.
Biên bản thanh lý đợc lập thành 2 bản:
- Một biên bản đợc chuyển cho kế toán tài sản cố định để theo dõi nghi sổ.
- Một biên bản đợc lu vào phòng tổ chức hành chính.
Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ liên quan (phiếu thu) kế toán ghi sổ:
Nợ TK 214: Phần giá trị hao mòn
Nợ TK 821: Phần giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu đợc.
Có TK 721
Nguyễn Văn Vị- K8b
11
Khoa kế toán
Nợ TK 821: Phần chi phí thanh lý tài sản cố định
Có TK 111, 112,
Đối với kế toán nhợng bán.
Khi nhợng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có
hiệu quả hơn căn cứ và chứng từ nhợng bán hoặc chứng từ thu tiền nhợng bán tài sản cố
định số tiền đã thu hoặc phải thu của ngời mua kế toán ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thờng.
Tài sản cố định nhợng bán là những tài sản không cần dùng đến hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả. Khi nhợng bán phải đầy đủ các thủ tục cần thiết.
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định, phản ánh đầy đủ giá trị còn lại vào
chi phí và ghi giảm giá, giá trị đã hao mòn.
Nợ TK 214: Nguyên giá.
Nợ TK 821: Chi phí bất thờng.
Có TK 211
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhợng bán tài sản cố định đợc tập hợp vào
bên Nợ TK 821.
Đối với tài sản cố định đi thuê chủ yếu là các máy móc thiết bị nhng thời gian sử
dụng không kéo dài (chỉ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc một thời gian nhất
định) nên doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao mà chi phí thuê đó đợc trích tiếp
vào chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng tài khoản liên quan.
7. Ưu điểm và tồn tại của kế toán tài sản cố định tại đơn vị và các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tài sản cố định, vốn cố định của doanh nghiệp.
- Về hạch toán quản lý tài sản cố định.
+ Công tác quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp đợc phân loại một cách rõ ràng,
phù hợp với yêu cầu sử dụng. Việc theo dõi bảo trì tài sản tơng đối là chặt chẽ, không bị
hỏng hóc hay thiếu hụt làm ảnh hởng đến công tác sản xuất kinh doanh.
+ Công tác kế toán tài sản cố định: Đợc phản ánh theo dõi tình hình biến động một
cách chặt chẽ, sát sao, nó đợc phản ánh trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp mà các
Nguyễn Văn Vị- K8b
12
Khoa kế toán
phân xởng, tổ đội rõ ràng, chính xác. Tại doanh nghiệp số tài sản cố định đợc trích khấu
hao cho từng bộ phận nên phần nào đã giảm bớt đợc tính phức tạp và ghi chép trùnglập.
Việc trích khấu hao đó cho các bộ phận theo từng quý rõ ràng, đơn giản, phụ vụ tốt
cho nhu cầu quản lý tài sản, quản lý chi phí sản xuất cũng nh phân tích hoạt động sản
xuất doanh nghiệp của toàn doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Vị- K8b
13
Khoa kế toán
Phần II
Kế toán thu mua, nhập xuất và dự trữ vật liệu chi phí vật
liệu trong sử dụng.
Nguyên tắc hạch toán vật liệu.
Vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá, vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Do vật liệu có nhiều chủng loại khác nhau thờng xuyên biến động nên việc hạch toán
vật liệu phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm, từng loại, từng thứ vật liệu cả về hiện
vật lẫn giá trị.
- Phải thống nhất phơng pháp tính giá vật liệu.
1. Phơng pháp chứng từ và tập hợp chi phí vật liệu.
Các chứng từ đợc hạch toán vật liệu tại xí nghiệp bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất
vật t theo hạng mức.
- Đơn vị giao cho bộ phận tổ chức lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ. Căn cứ vào nhu cầu khối lợng, số lợng công việc và thời gian.
- Đa hàng về nhập kho, thủ kho phải tiến hành nhập kho theo số lợng thực nhập vào
sổ chi tiết cho từng loại vật liệu, theo dõi cuối tháng lên phiếu nhập kho báo cáo về
phòng tài chính kế toán, từ đó căn cứ vào phiếu nhập kho để lập báo cáo xem số lợng hoá
đơn giữa khối lợng thực nhập để tiến hành tính nhập kho: Giá gốc, chi phí vận chuyển,
chi phí bốc rỡ, chi phí thu mua thực tế nhập kho. Doanh nghiệp bố trí số lợng nguyên vật
liệu nhập kho đến đâu thì sử dụng ngay đến đó không có dự trữ hoặc nếu có dự trữ là rất
ít, phơng pháp tập hợp chi phí đợc tính theo giá thực tế khi nhập kho vật liệu về.
- Đem hàng về nhập kho, thủ kho của xí nghiệp cho tiến hành nhập kho theo số lợng
thực nhập vào sổ chi tiết vật liệu, theo dõi cuối tháng, phiếu nhập kho báo về phòng tài
chính kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu mua hàng vật t xem số lợng giữa hoá
Nguyễn Văn Vị- K8b
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét