Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014

Thông báo của ban tổ chức Olympic hóa học

3

Hocblen có màu đa sắc rõ với Ng=lục xanh và Np=lục vàng, góc tắt C^Ng~18-20
0
. Ngoài ra còn gập
epidot, ít clorit trong đá.
Đá gabrodiabaz với thành phần khoáng vật là plagiocla, amphibol, clorit, epidot quặng . Plagiocla là
những lăng trụ kéo dài, xotxuarit hóa (khoảng 70%), phân bố rải rác kích thước nhỏ , có hạt lớn hơn
0,2x0,5 mm (Ảnh N
0
15). Pyroxen là những hạt nhỏ , có dạng khối đều đặn, bị amphibol hóa (~60%).
Pyroxen không màu, phân bố rải rác, hoặc tập trung thành đám chiếm khoảng 30%.
Amphibol (hocblen ?) là khoáng vật thứ sinh thay thế pyroxen. Amphibol có màu phớt xanh lục ,
clorit thay thế pyroxen hoặc amphibol từ ven rìa hạt khoáng vật hoặc theo khe nứt chia cắt hạt
pyroxen. Epidot tương đối phổ biến là những hạt nhỏ phân bố rải rác hoặc tập trung thành cụm (Ảnh
N
0
15). Các đá gabrodiabaz dạng đai mạch này tạm ghép vào phức hệ Ngọc Hồi tương ứng với lớp C,
D. Tuy nhiên có thể chúng là chùm đai mạch song song theo mô hình ophiolit kiểu alpinotip
(Popov.V.S, Bagachicov, O, A, 2001) tương ứng với lớp B.
Các thành tạo siêu mafit secpentinit (hacbuocgit, lecxolit) phức hệ Hiệp Đức tương ứng với lớp E,
thành tạo những khối nhỏ, dạng thấu kính, dãi với nhiều kích thước khác nhau, phân bố dọc theo các
đới đứt gãy lớn (đới tách giản vỏ đại d
ương có phương á kinh tuyến kéo dài từ Khâm Đức (hoặc
Quảng Trị) đến Kon Tum, Sa Thầy , Daklin và phương á vĩ tuyến (đứt gãy Tam Kỳ - Phước Sơn (qua
vùng Núi Vú – Huỳnh Trung và nnk, 2008). Chúng là thành tạo của manti trên được ép trồi lên theo
đứt gãy (tách giãn) đó vào Paleozoi hoặc muộn hơn. Thành phần khoáng vật chủ yếu của secpentinit là
secpentinit dạng sợ (Ảnh N
0
16) hoặc dạng tấm và olivin (0-5%)
Về đặc điểm thạch địa hóa
: các đá magma phun trào bị biến chất tương ứng với lớp A của mô hình
ophiolit Kon Tum tại các vùng Khâm Đức, A Hội ( và có thể từ Hương Hóa, A Lưới ) DakGlei,
DakUy, Sa Thầy, Dak Lin, Núi Vú .v.v Có thành phần thạch hóa rất đa dạng tương ứng với các đá
khác nhau. Trong đó, có spilit (apobazan) với hàm lượng SiO
2
: 44%-55%; Na
2
O ≥4% và K
2
O ~ 0,5%
(Bảng 1. Trang 17). Đôi mẫu có hàm lượng SiO
2
tương đối cao do trong chúng có các hạnh nhân với
thành phần khoáng vật giàu thạch anh. Thành phần thạch học của chúng được xác định theo biểu đồ
Popov.V.S, Bagachicov. O.A, 2001(Hình N
0

1. Trang 21) và theo Luxt. V. G, 1980 (Hình N
0
2. Trang
22), hoặc phân loại thạch học theo so sánh với thành phần hóa học chuẩn theo Deli, Zavariski A. N,
1906 (Bảng N
0
2 .Trang 23).
Thành phần hóa học của các thành tạo pyroxenit, gabro phức hệ Ngọc Hồi tương ứng với lớp C, D
của ophiolit Kon Tum có hàm lượng SiO
2
từ 40,54% đến 55,2%, Na
2
O~ 0,25% - 2,89%, K
2
O=0.10% -
1.15%. Tại những khối bị granit xuyên cắt thì hàm lượng SiO
2
, Na
2
O và K
2
O tăng lên. Hàm lượng
TiO
2
thấp, dao động từ 0,17-1,23 thành phần lớn dưới 1,0% (Bảng 3,trang 26) Đá có hàm lượng (ppm)
các nguyên tố Cr từ 273-401, Ni = 47-113, V=172-159 (Bảng 4, trang 26). Thành phần thạch học được
xác định trên biể đồ phân loại của Popov. V.S, Bagachicov. OA, 2001 (Hình N
0
3, trang27) và theo
Dmitriev. L.V,1972 (Hình 4, trang 28). Ngoài ra còn xác định theo so sánh thành phần hóa học của các
đá chuẩn theo Deli, Zavariski . AN, 1906, (Bảng N
0
5, trang 29)
Các thành tạo secpentinit phức hệ Hiệp Đức, tương ứng với lớp E được phân loại thạch học theo
Dmitriev L v, 1972 thì chủ yếu là đá hacbuocgit, lecxolit, olivinit (Hình N
0
4,trang 28)
Về sự phân bố (theo cơ chế thành tạo)
của các đá magma phun trào bị biến chất của các vùng
Khâm Đức, Kon Tum, Dakuy…Dacklin, Núi Vú, Sa Thầy, v.v (Bảng N
0
1) của lớp A ophiolit Kon
Tum được xác định theo hàm lượng các nguyên tố: K – Ti (hình 5), K – Na (hình 6) hoặc K – Ti (hình
7) hoặc K – P (hình 8), K – Ti (hình 9), K – P (hình 10) và theo Ba – Sr (hình 11) thì phân lớp của các
đá bazan loạt Toleit nguyên thủy (ít bị biến đổi đều rơi trùng vào trường I là trường Bazan đại dương
(Lutx. V. G,1989). Phân loại bazan theo chỉ số F
1
,F
2
(Peare, 1970) thì các đá bazan ít bị biến đổi đều
rơi vào trường II – B là trường bazan sống núi đại dương (hình 12). Còn phân loại theo chỉ số F
2
,F
3
thì
phần lớn ngoài trường. Những đá apobazan là Spilit đều rơi vào trường V.S_ là bazan sosoni (hình 13).
Qua phân tích các biểu đồ nêu trên thể hiện bằng số liệu về thành phần hóa học, các nguyên tố vi
lượng đã chỉ ra là các thành tạo magma phun trào (lớp A) ít bị biến đổi chủ yếu phân bố ở trường
magma đại dương. Chúng cùng với thành tạo xâm nhập phức hệ Ngọc Hồi (Lớp C, D) và secpentinit
phức hệ Hiệp Đức (lớp E). Xác lậ
p nên tổ hợp, ophiolit Kon Tum là (Hình B). Tuổi của ophiolit Kon
Tum là Paleozoi sớm với giá trị tuổi đồng vị K-Ar là 530 triệu năm (mẫu đá pyroxenit_Huỳnh Trung
và nnk, 2001). Các thành tạo magma đó được thành tạo liên quan với đới tách giản (riftơ) Trường Sơn
(Nguyễn Tường Tri, 1985) dọc theo phương á kinh tuyến từ Khâm Đức hoặc từ Hương Hóa, A Lưới
4

đến Kon Tum – Sa Thầy…Daklin và các nhánh theo phương á vỉ tuyến – đứt gãy Tam Kỳ - Hiệp Đức,
Núi Vú, Ngầm Bà Huỳnh). Từ đó hình thành bồn đại dương Trường Sơn với các thành tạo phun trào
trầm tích tiêu biểu là hệ tầng Núi Vú (Koliada.A,1991) có tuổi Paleozoi sớm (Pz
1
). Như trên đã mô tả,
các thành tạo magma phun trào bị biến chất với nhiều mức độ khác nhau của hệ tầng khá phổ biến và
bị biến đổi thành tạo các đá có thành phần hóa học từ apobazan, spilit và các đá axit hơn, giàu kiềm
(anbitophia, octophia v.v Chúng đặc trung cho tổ hợp spilit – keratophia ( Cuznhetxov.Iu.A, 1964).


Lớp A bazan pocfirit, spilit, keratophia
(albitophia, octophia ) và các thành tạo
t
rầm tích silic,sét hệ tầng Núi Vú
5




Ảnh N
0
1. Apobazan
– kiến trúc ban biến
trạng (ban tinh
plagiocla sót).
LM A10572 .2N+,
4x10
x



Ảnh N
0
2 Apobazan
(pocfiritoit)-Hạnh
nhân với (góc dưới
bên phải ) thành
phần khoáng vật là
clorit, thạch anh,
epidot, quặng. LM A
1123, 2N+, 4x10
x




Ảnh N
0
3.
Apobazan (spilit).
Hạnh nhân có epidot,
clorit, quặng, thạch
anh (góc phải bên
dưới ) và hạnh nhân
cacbonat, thạch anh.
LM A 1001, 1N
-
,
4x10
x


6


Ảnh N
0
4.
Apobazan (spilit),
các que plagiocla
xếp định hướng uón
lượn quanh các hạt
hạnh nhân (epidot,
clorit). LM A
1052/1, 2N
+
, 4x10
x



Ảnh N
0
5.
Apopazan (Spilit) .
Các que nhỏ
plagiocla, phân bố
kiểu tỏa tia cùng với
clorit, epidot. LM A
12516/2, 2N+, 4x4
x



Ảnh N
0
6. Pocfiritoit
(đá lục-Spilit) . Cấu
tạo hạnh nhân với
thành phần khoáng
vật là epidot, clorit,
thạch anh). Nền gồm
các que nhỏ
plagioclas, clorit,
epidot, cacbonat.
Lm A1001_2N+,
4
x
x4
x


7


Ảnh N
0
7.
Pocfirittoit (Spilit).
Cấu tạo hạnh nhân
(có thành phần
khoáng vật : thạch
anh, epidot, clorit ).
Nền gồm có: vi tinh
(que) plagioclas,
clorit, epidot,
carbonat.
Lm A4194,
2N+,4
x
x4
x



Ảnh N
0
8.
Pocfiritoit (apobazan
– Spilit). Tập họp
que plagiocla, clorit,
epidot phân bố dạng
tỏa tia.Lm
A.12516/2,
2N+,4
x
x4
x



Ảnh N
0
9.Đá
phiến lục (
apobazan). Vi tinh
plagioclas (dạng
que) bị thay thế bởi
cacbonat,clorit,epido
t, cacbonat.Lm
A.1045, 2N+,4
x
x4
x


8


Ảnh N
0
10.
Pocfiritoit
(apobazan). Hạnh
nhân có dạng dẹt,
không đều với thành
phần khoáng vật là
clorit và cacbonat
(ven rìa hạnh nhân).
Nền gồm các que
plagiocla, clorit,
quặng.Lm A.1123,
1N-,4
x
x4
x



Ảnh N
0
11.
Pocfiroit (trachiryolit
pocfir) . Ban biến
tinh microlin cấu tạo
song tinh mạng lưới
( thành tạo do biến
chất tiếp xúc trao
đổi, dưới ảnh hưởng
của xâm nhập
granitoit tuổi
Paleozoi), góc trái có
ban tinh octocla. Nến
có felspar, thạch anh,
clorit, epidot.Lm
A.1154/1, 2N+,4
x
x4
x


Ảnh
N
0
12.Gabropyroxeni
t (phức hệ Ngọc
Hồi). Pyroxen tàn
dư, bị amphibol hóa
(tremolit) và clorit
hóa. Pyroxen dạng
lăng trụ bị xotxuarit
hóa không đều. LM
A 153, 2N+, 4x4
x

9


Ảnh N
0
13.
Pyroxenit (phức hệ
Ngọc H
ồi). Pyroxen
là những hạt không
đ
ều đặn, bị tremolit
hóa, clorit hóa. LM
A 12554/4,
2N+,4x4
x



Ảnh N
0
14.
Apopyroxenit (phức
hệ Ngọc Hồi).
Pyroxen bị tremolit
hóa hoàn toàn, clorit
hóa. LM A 153, 2N
+
,
4x4
x



Ảnh N
0
15.
Gabrodiabaz (đai
mạch) bị biến đổi
(apogabrodiabaz).
Plagiocla bị
xotxuarit hóa,
pyroxen bị clorit
hóa, epidot, tập trung
thành cụm đám. LM
A 10461,2N+, 4x10
x

10



Ảnh N
0
16.
Secpentinit phức hệ
Hiệp Đức, secpentin
dạng sợi và quặng.
LM A 1065,
2N+, 4x10
x



Ảnh N
0
17.
Pocfiritoit
(Apobazan)Vi tinh
Plagiocla có dạng
lăng trụ dài (dạng
que) sắp xếp định
hướng hoặc tỏa tia.
Nền đá có epidot,
clorit, quặng,…. LM
A 10468/3 2N+,
4x4
x


Ảnh N
0
18.
Plagiopocphir
(anbitophia) Ban tinh
anbit phân bố rải rác.
Nền đá gồm que
plagiocla, thạch anh,
clorit, ổ thạch anh
anbit. LM A 10605/1
2N+, 4x4
x

11


Ảnh N
0
19.
Pocphiroit
(anbitophia) Ban tinh
anbit phân bố rải rác.
Vi tinh plagiocla sắp
xếp định hướng. Cấu
tạo hạnh nhân gồm
clorit, thạch anh,
epidot, quặng…. LM
A 12242; 2N+, 4x4
x


Ảnh N
0
20.
Octophia
(trachipocphir). Cụm
ban tinh octocla có
dạng lăng trụ.Nền
gồm vi tinh fenspat,
thạch anh, clorit. LM
A. 1190; 2N+, 4x4
x


Ảnh N
0
21.
Plagiopocphir
(anbitophia) . Vi tinh
plagiocla có dạng lăn
trụ dài,xếp định
hướng. Tiếp xúc
giữa plagiopocphir
với đá quaczit
fenspat (anbitophia)
gặp dạng hạt vụn góc
cạnh trong đá quaczit
fenspat). LM A.
12517/1; 2N+, 4x4
x

12


Ảnh N
0
22.
Ryotrachit pocphir
cấu tạo hạnh nhân
với thành phần
epidot, clorit,
cacbonat. Đá có ban
tinh thạch anh
octocla. Nền đá vi
hạt fenspat, thạch
anh, quặng, clorit.
LM A. 1192; 2N+,
4x4
x


Ảnh N
0
23.
Quaczit silic (trầm
tích silic bị biến
chất). Thạch anh là
những hạt nhỏ li ti
với hàm lượng 95%,
và quặng, ít epidot.
LM A.6161; 2N+,
4x4
x


Ảnh N
0
24.
Plagiopocphir
(anbitophia) Ban tinh
plagiocla dạng lăng
trụ ngắn, bị biến đổi
không đều. Nề gồm
vi tinh (que)
plagiocla xếp không
định hướng và clorit,
epidot. LM A.
11186/2; 2N+, 4x4
x

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét