Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

NHTM và hoạt động cho vay của NHTM

5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
3.3.10 Nhóm các giải pháp xử lý các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề 94
3.4 Kiến nghị của bản thân 95
3.4.1 Đối với NHNN 95
3.4.2 Đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan 96
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
5
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng NH
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng thương mại cổ
phần
NHTMCP
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Hội đồng quản trị HĐQT
Ngân hàng thương mại cổ
phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam
VPBank
Phòng giao dịch PGD
Tổ chức tín dụng TCTD
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
6
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua 23
Sơ đồ 1.2: Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô 24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức PGD VPBank Trần Duy Hưng 40
Sơ đồ2.2 Quy trình cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng
46
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
7
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn
2005 – 2007 43
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động huy động vốn của các chi nhánh, phòng
giao dịch thuộc VPBank Thăng Long đến 31/12/2007 44
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cấp tín dụng của các chi nhánh, phòng
giao dịch thuộc VPBank Thăng Long đến 31/12/2007 46
Bảng2.4: Doanh số cho vay mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng giai
đoạn 2005 – 2007 59
Bảng 2.5: Cơ cấu doanh số cho vay mua ôtô VPBank Trần Duy Hưng
2005 – 2007 60
Bảng2.6: Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô
của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007 61
Bảng2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay mua ôtô theo phương thức cho vay 63
Bảng 2.8: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank Trần Duy Hưng
giai đoạn 2005 – 2007 64
Bảng2.9: Một số công ty ôtô trên địa bàn liên kết hoạt động với VPBank
Trần Duy Hưng 66
Bảng2.10 : Tỷ lệ an toàn vốn của VPBank giai đoạn 2005 – 2007 67
Bảng2.11: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2002 – 2007 68
Bảng2.12: Thu nhập bình quân đầu người trên cả nước giai đoạn 2005 –
2007 69
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
8
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Bảng2.13: Trình độ nguồn nhân lực của VPBank giai đoạn 2005 – 2007
71
Bảng2.14: Trình độ nguồn nhân lực của một số NHTM năm 2007 71
Bảng 2.15: Tỷ lệ lạm pháp ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2007 75
Bảng:2.16 Một số TCTD thực hiện hoạt động cho vay trả góp mua ôtô
76
Bảng2.17: vị trí của VPBank trong hệ thống NHTMCP 77
Bảng 3.1: Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu ôtô khi gia nhập WTO
của Việt Nam 80
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ2.1: Thu nhập trước thuế của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn
2005 -2007 43
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh số cho vay mua ôtô VPBank Trần Duy Hưng
giai đoạn 2005 – 2007 60
Biểu đồ 2.3: tăng trưởng tổng dư nợ và dư nợ cho vay trả góp mua ôtô tại
VPBank 61
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
9
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 149
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đối với nền kinh tế nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng, sự kiện này chứa đựng nhiều cơ hội nhưng cũng
phải đương đầu với không ít thách thức. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM luôn là yêu cầu cấp thiết
do hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại thu nhập cho ngân hàng.
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
10
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Một trong những hoạt động tín dụng đem lại nguồn lợi nhuận quan
trọng cho ngân hàng trong thời gian gần đây là hoạt động cho vay trả góp
mua ôtô. Hoạt động này hứa hẹn phát triển mạnh trong tương lai.
Trong quá trình thực tập tại VPBank Trần Duy Hưng, em nhận thấy
hoạt động này đã đạt được những thành tựu khả quan, tuy vậy, để phát triển
nó cần phải có thời gian kết hợp nhiều biện pháp tháo gỡ những bất cập hiện
tại. Trong phạm vi chuyên đề này, em xin trình bày một số giải pháp nhằm
thúc đẩy việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô áp dụng với
VPBank Trần Duy Hưng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm những nội dung
sau:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của
NHTM.
Chương II: Thực trạng cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần
Duy Hưng
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay trả góp
mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng
Em xin cảm ơn PGS.TS Mai Siêu và tập thể cán bộ tín dụng tại phòng
phục vụ khách hàng VPBank Trần Duy Hưng đã giúp em hoàn thiện chuyên
đề này.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hiền A
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
11
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM ĐỐI VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ
1.1. Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng có thể được định nghĩa thông qua chức năng, các dịch vụ mà
nó cung cấp hoặc vai trò trong nền kinh tế. Xét trên phương diện những loại
hình dịch vụ mà nó cung cấp, khái niệm “ngân hàng” được định nghĩa như
sau: “ Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
12
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
tài chính đa dạng nhất như : tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và
thực hiện chức năng tài chính tốt nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”.
Trong Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1997 và luật sửa đổi năm 2004 khoản 7 điều 20 : “ Hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với hoạt động
thường xuyên là nhận tiền gửi, dùng số tiền này để cấp tín dụng hoặc cung ứng
các dịch vụ thanh toán”
Trong mỗi nền kinh tế phát triển khác nhau thì hệ thống NH có thể bao
gồm nhiều loại hình khác nhau: NHTM, NH đầu tư, NH phát triển, NH hợp
tác NHTM thường chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số
lượng các NH. Theo Lênin: “ NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ”. Còn theo Pháp lệnh: “ NH, hợp tác xã tín
dụng và công ty tài chính” ban hành ngày 24/08/1990 thì “ NHTM là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2. Hoạt động cho vay của các NHTM
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM nói riêng và của
các tổ chức tín dụng nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo
thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Dưới
đây, ta cùng tìm hiểu về hoạt động cho vay của NHTM để từ đó phân tích đến
vấn đề chính của chuyên đề này.
1.1.2.1 Khái niệm.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
13
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
đối với khách hàng, “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, mà các tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc cơ bản có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
1.1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM.
 Theo mục đích sử dụng món vay
 Cho vay tiêu dùng
NH thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích
tiêu dùng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Đây là khoản tài chính quan trọng giúp khách hàng trang trải các nhu cầu
trong cuộc sống như : mua ôtô, mua nhà, du lịch, du học, trước khi họ đủ
khả năng về tài chính để chi trả, tạo điều kiện cho người tiêu dùng được
hưởng mức sống cao hơn.
Đối tượng áp dụng: thường là cá nhân hay hộ gia đình
 Cho vay sản xuất kinh doanh
NH thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích
đầu tư sản xuất kinh doanh với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định. Hình thức cho vay này thường được sử dụng vào việc
tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
Đối tượng áp dụng: chủ yếu là các doanh nghiệp.
 Cho vay khác
Đây là những khoản vay nhằm các mục đích khác như: phát triển kinh
tế nông nghiệp, phủ xanh đồi trọc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
 Theo thời hạn cho vay:
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
14
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét