Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Lý luận cơ bản về quản trị tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản trị doanh nghiệp 5

Thứ hai, công nghệ làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, đó
là những đối thủ kinh doanh các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm mà
doanh nghiệp đang kinh doanh. Công nghệ phát triển càng nhanh thì chu kỳ
sống của sản phẩm càng ngắn.
* Môi trờng tự nhiên :
Bao gồm các yếu tố liên quan: Tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu
thời tiết Thực tế cho thấy sự ô nhiễm không khí và môi trờng xung quanh
đã đến mực báo động. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp và chính phủ
là không thể thờ ơ với công việc này. Hiện nay, ngời ta đanh tìm cách đối
phó với tình trạng ô nhiễm bằng những cách riêng của mình. Ngoài việc
đóng thuế môi trờng ra đã có nhiều nhà kinh doanh chủ động tìm cách thay
thế nguyên liệu, vật liệu sử dụng năng lợng sạch hoặc nghiên cứu chế tạo,
áp dụng các kỹ thuật xử lý chất thải.
Các yếu tố môi trờng tự nhiên ảnh hởng đến doanh nghiệp trên các mặt
sau:
-Tạo ra thị trờng cung ứng các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp.
- Tác động đến dung lợng và cơ cấu thị trờng hàng tiêu dùng.
-Tác động đến việc làm và thu nhập của dân c, do đó ảnh hởng đến sức
mua và khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
*Môi trờng văn hoá xã hội.
Các yếu tố văn hoá xã hội có liên quan với nhau nhng tính chất tác
động của chúng có thể khác nhau. Thực tế ngời ta luôn sống trong môi
trờng văn hoá đặc thù, tính đặc thù của mỗi nhóm ngời vận động theo hai
khuynh hớng là giữ lại các tinh hoa văn hoá dân tộc, một khuynh hớng
khác là hoà nhập với các nền văn hoá khác.
Nhà quản trị là ngời phải biết nắm vững cả hai khuynh hớng đó để
có giải pháp thâm nhập sản phẩm của nhà sản xuất một cách thích hợp vào
từng loại thị trờng có nền văn hoá khác nhau. Đối với sản phẩm có tính
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản trị doanh nghiệp 6

quốc tế thì chỉ có thể thâm nhập từng bớc nếu không chúng sẽ bị từ chối và
nh thế nhà sản xuất rất khó có cơ hội thành công.
Văn hoá xã hội nhìn chung ảnh hởng đến hoạt động của các doanh
nghiệp trên các mặt sau:
Văn hoá hình thành nên thói quen tiêu dùng của các nhóm dân c, từ
đó hình thành nên thói quen, sở thích, cách c sử của khách hàng trên thị
trờng.
Văn hoá ảnh hởng đến việc hình thành và phát triển nền văn hoá bên
trong của doanh nghiệp.
Văn hoá quy định cách thức mà doanh nghiệp có thể dùng để giao tiếp
với bên ngoài.
Nh vậy, có thể thấy rằng những tác động của văn hoá đến doanh
nghiệp là rất lớn, đó chính là những cách thức về văn hoá mà doanh nghiệp
luôn phải đối đầu.
b. Môi trờng vi mô:
* Khách hàng:
Khách hàng là ngời đang và sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Đối với bất
cứ một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết
định nhất tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tính chất quyết định của khách
hàng thể hiện trên các mặt sau:
Khách hàng quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đợc
bán theo giá nào. Trên thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà ngời
tiêu dùng chấp nhận.
Khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm nh thế nào.
Phơng thức bán và phơng thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa
chọn, vì trong nền kinh tế thị trờng phát triển, ngời mua có quyền lựa chọn
ngời bán theo ý thích của mình và đồng thời quyết định phơng thức phục
vụ của ngời bán. Điều này cho thấy tính chất quyết định của khách hnàg
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản trị doanh nghiệp 7

làm cho thị trờng chuyển từ thụ trờng ngời bán sang thị trờng ngời
mua, khách hàng trở thành thợng đế.
* Đối thủ cạnh tranh:
Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt đối thủ cạnh tranh. Vấn
đề quan trọng ở đây là không đợc coi thòng bất kỳ đối thủ nào, nhng
cũng không coi tất cả đối thủ là thù địch. Cách sử lý khôn ngoan nhất không
phải là hớng mũi nhọn vào đối thủ của mình mà ngợc lại vừa phải xác
định, điều khiển và hoà giải, lại vừa phải hóng suy nghĩ và sự quan tâm của
mình vào khách hàng. Phải luôn đặt câu hỏi khách hàng muốn gì? Khi ta
thoả mãn đợc ớc muốn của khách hàng, có nghĩa là ta đã thành công một
phần trong cạnh tranh. Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự đoán tơng
lai và định hớng tới khách hàng. Mỗi sản phẩm đều tuân theo một quy luật
nhất định, đó là sự phát sinh, phát triển và suy thoái. Ngời tiêu dùng là
ngời đi sau sự phát sinh nhng lại đi trớc sự suy thoái. Do vậy, nhà quản
trị là ngời phải biết đợc khi nào sản phẩm của mình sẽ hết sự hấp dẫn để
chuẩn bị ngay sản phẩm thay thế.
*Nhà cung ứng.
Ngời cung cấp đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó
bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp đợc tiến hành ổn định theo kế
hoạch đã định trớc. Trên thực tế ngời cung cấp thờng đợc phân thành ba
loại chủ yếu: Loại cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu; loại cung cấp nhân
công; loại cung cấp tiền và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm. Nh vậy, mỗi
doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ tới nhiều nguồn cung cấp thuộc cả ba
loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải đầy đủ về số lợng,
kịp thời về thời gian, đảm bảo về chất lợng và ổn định về giá cả. Mỗi sự sai
lệch trong quan hệ với ngời cung cấp là ảnh hởng tới hoạt động kinh
doanh của bản thân doanh nghiệp. Điều này lu ý với các nhà quản trị là phải
biết tìm cách đến đợc các nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản trị doanh nghiệp 8

Phơng châm là đa dạng hoá nguồn cung cấp, thực hiện nguyên tắc không
bỏ tiền vào một ống. Mặt khác, trong quan hệ doanh nghiệp cần thiết tìm
một ngời cung cấp chủ yếu có đầy đủ sự tin cậy, nhng phải luôn tránh sự
lệ thuộc và chủ động xây dựng kế hoạch cung ứng cho mình.
1.1.3. Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và môi trờng kinh doanh.
Đó là mối quan hệ hai chiều.
Một mặt môi trờng kinh doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nếu
doanh nghiệp tận dụng các thuận lợi đó thì sẽ dễ dàng hoạt động hơn ngợc
lại nó cũng có những ràng buộc đè nặng lên doanh nghiệp kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp không có sự thích ứng với môi
trờng.
Mặt khác doanh nghiệp cũng có những tác động lên môi trờng kinh
doanh có thể gây dựng nên những phản ứng tích cực cho môi trờng nh tạo
việc đóng góp ngân sách đầu t phát triển cơ sở hạ tầng tuy nhiên nó cũng
có thể huỷ hoại môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp bằng sự ô nhiễm,
gây ra nạn thất nghiệp, các tệ nạn xã hội, tham ô tiêu cực
1.2. Tiêu thụ hàng hoá và vai trò của tiêu thụ hàng hoá
trong doanh nghiệp:
1.2.1.Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi sản phẩm sản xuất ra đều nhằm để
bán, hoạt động mua bán hàng hoá thực hiện trên thị trờng thông qua sự trao
đổi tiền hàng. Trong thực tế, ta có nhiều cách phân loại khác nhau đối với
tiêu thụ hàng hoá.
Nếu xét tiêu thụ hàng hoá là một hoạt động thì nó là một quá trình bao
gồm nhiều bớc từ nghiên cứu thị trờng để xác định nhu cầu mua, viên
chuyển, dự trữ cho đến việc thực hiện hoạt động bán hàng. Theo phạm trù
kinh tế ta có thể hiểu tiêu thụ hàng hoá là một qúa trình chuyển hoá hình thái
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản trị doanh nghiệp 9

của hàng hoá từ hiện vật sang giá trị. Trong doanh nghiệp thơng mại tiêu
thụ hàng hoá đợc hiểu là hoạt động bán hàng. Hoạt động bán hàng trong
doanh nghiệp là quá trình thực hiện chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho
khách hàng và thu tiền về hay đợc quyền thu tiền về do bán hàng.
Dới dạng hiện vật thì tiêu thụ hàng hoá là một số lợng hàng hoá, là
doanh thu mà doanh nghiệp đạt đợc trong một thời gian nhất định.
Theo nghĩa đầy đủ nhất thì tiêu thụ hàng hoá đợc hiểu là quá trình
bao gồm nhiều hoạt động từ nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu ngời tiêu
dùng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, lựa chọn và xác lập kênh phân phối các
chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành các hoạt động xúc tiến thơng
mại, và cuối cùng thực hiện công việc bán hàng tại điểm bán, nhằm mục đích
đạt hiệu quả cao nhất.

1.2.2.Tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là chức năng, là hoạt động đặc trng chủ yếu, là đầu
ra của doanh nghiệp thơng mại, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh hàng hóa. Nó có vai trò quyết định tính sống còn đối với sự tồn tại
phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tiêu thụ hàng hoá là một trong
những hoạt động quan trọng nhất đối với đời sống kinh tế của một đất nớc,
một phần lớn những tài sản và dịch vụ cần thiết của cuộc sống đợc cung cấp
từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu
và chiến lợc mà doanh nghiệp theo đuổi trong từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp. Nh mục tiêu doanh thu, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu chiếm
lĩnh thị trờng và tạo vị thế, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng hay
chiến lợc mở rộng thị phầncủa doanh nghiệp.
Đối với đa số các doanh nghiệp thì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận đợc
coi là mục tiêu quan trọng hàng đầu, mà chỉ thực hiện tốt khâu tiêu thụ thì
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản trị doanh nghiệp 10

doanh nghiệp mới có thể thu đợc lời nhuận qua đó duy trì đợc sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay
thì tiêu thụ hàng hoá càng trở nên quan trọng hơn. Thực hiện tốt khâu tiêu
thụ hàng hoá giúp cho doanh nghiệp củng cố đợc vị trí tăng khả năng cạnh
tranh và nâng cao đợc vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
Tiêu thụ hàng hoá là điều kiện để kết hợp hài hoà ba mặt lợi ích: Lợi
ích xã hội, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích ngời lao động.
Tiêu thụ hàng hoá góp phần đẩy nhanh tốc độ vòng quay vốn, vòng
quay sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn
vậy, doanh nghiệp khi lập kế hoạch tiêu thụ phải tính đến các yếu tố căn bản
nh: Nhu cầu thị trờng, tình hình cung ứng, khả năng của các đối thủ cạnh
tranh Bên cạnh đó cần phải đặc biệt coi trọng những tiềm năng mà doanh
nghiệp có thể tác động tới thị trờng hàng hoá, tăng cờng quảng cáo và
khuyến mại, nâng cao chất lợng hạ giá bán, cải tiến hình thức mẫu mã, sử
dụng các hình thức phơng thức bán hàng, kênh tiêu thụ, chính sách tiêu thụ.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trơng mà khách hàng là thợng đế,
khách hàng là yếu tố trung tâm của mọi quá trình kinh doanh, doanh nghiệp
bán cái khách hàng cần chứ không phải bán cái mình có thì tiêu thụ hàng hoá
có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển. Còn ngợc lại doanh
nghiệp sẽ đi đến chỗ phá sản nếu hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp bị ngng truệ, kém hiệu quả. Bởi vậy ngày nay các doanh nghiệp chỉ
tiến hành kinh doanh khi đã đảm bảo chắc chắn rằng sẽ bán đợc hàng.
Đối với các nền kinh tế quốc dân,chúng ta biết rằng,thơng mại ra đời
vơi chức năng chủ yếu là tổ chức lu thông bán hàng hoá,là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, đa hàng hoá đên tay ngời tiêu dùng cuối cùng để thoả
mãn nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của họ đồng thời qua đó kích
thích cho sản xuất phát triển.Trên cơ sở đó,chúng ta có thể khái quát vai trò
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản trị doanh nghiệp 11

tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại đối với
nền kinh tế quốc dân nh sau:
Tiêu thụ hàng hoá là điều kiện để ổn định và cải thiện đời sống dân c.
Bởi vì thông qua hoạt động tiêu thụ hàng hoá thì hàng hoá sẽ đến tay ngời
tiêu dùng đồng thời qua hoạt động tiêu thụ hàng hoá thì hàng hoá sẽ đi từ nơi
có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao điều đó làm cho giá cả đợc trung hoà.
Tiêu thụ hàng hoá là điều kiện thực hiện chu chuyển tiền tệ trong xã
hội, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, thúc đẩy vòng quay của quá trình
tái sản xuất, qua đó sản xuất sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động kinh
doanh.
1.2.3.Các hình thức tiêu thụ hàng hoá.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại phụ thuộc
vào việc sử dụng các hình thức, phơng pháp và thủ thuật bán hàng, thành
lập và sử dụng hợp lý các kênh tiêu thụ của doanh nghiệp.
Các hình thức tiêu thụ đợc áp dụng chủ yếu hiện nay.
1.2.3.1. Bán lẻ.
Bán lẻ là bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng cuối cùng để thoả mãn các
nhu cầu của các cá nhân và tập thể. Bán lẻ có các đặc điểm sau.
Khối lợng bán thờng nhỏ, lẻ, đơn chiếc, hàng hoá phong phú đa
dạngcả về chủng loại và mẫu mã.
Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp tức là đã đợc xã hội
thừa nhận. Kết thúc khâu lu thông, hàng hoá đã đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
giá trị hàng hoá đợc thực hiện, bắt đầu vòng chu chuyển mới của hàng hoá.
Từ những đặc điểm trên đây bán lẻ có các u điểm:
Không sợ khủng hoảng thừa, vì sau khi bán hàng hoá thì doanh nghiệp
mới bắt đầu chu kỳ kinh doanh mới. Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc với
ngời tiêu dùng nên nắm bắt nhanh sự thay đổi của nhu cầu, của thị hiếu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản trị doanh nghiệp 12

ngời tiêu dùng từ đó có đợc những đối sách, những sự thay đổi nhanh
chóng, kịp thời, hữu hiệu.
Bên cạnh những u điểm trên thì bán lẻ có nhợc điểm là thời gian thu
hồi vốn chậm vì do khối lợng một lần bán thờng nhỏ đơn chiếc.
1. 2.3.2. Bán buôn.
Bán buôn là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp bán hàng cho khách
hàng không phải là ngời tiêu dùng cuối cùng mà họ là các trung gian để họ
bán cho ngời sản xuất tiếp tục sản suất ra sản phẩm, hoặc tiếp tục chuyển
bán kiếm lời, bán buôn có đặc điểm là.
Khối lợng hàng bán thờng lớn, hàng hoá không phong phú nh bán
lẻ, hình thức thanh toán chủ yếu là thanh toán không bằng tiền mặt.
Bán buôn là khâu khởi đầu của lu thông, mặc dù hàng hoá đã đợc
bán nhng cha đợc xã hội thừa nhận, giá trị hàng hoá cha đợc thực hiện
một cách triệt để.
Trong hình thái bán buôn, ngời mua thờng là những đơn vị kinh
doanh mua với mục đích chuyển bán hoặc là những doanh nghiệp sản xuất
mua để phục vụ nhu cầu sản xuất. Do đó lợng khách hàng thờng ít và
tơng đối ổn định về cả số lợng lẫn nhu cầu.
Từ những đặc điểm trên đây bán buôn có u điểm là:
Thời hạn thu hồi vốn nhanh, có điều kiện đổi mới kinh doanh nhanh
chóng, điều này là do khối lợng hàng hoá một lần bán thờng lớn.
Bên cạnh những u điểm thì bán buôn có nhợc điểm là do cách biệt
với ngời tiêu dùng nên chậm nắm bắt đợc những diễn biến của nhu cầu thị
trờng, dẫn đến khả năng bị tồn đọng hàng hoá hoặc tiêu thụ chậm.
1.2.3.3.Tiêu thụ hàng hoá theo uỷ thác.
Đây là hình thức tiêu thụ hàng hoá đợc sử dụng trong doanh nghiệp
thơng mại, đặc biệt là tiêu thụ hàng hoá xuất nhập khẩu, đối với tổ chức
không đợc quyền xuất nhập trực tiếp. Ngời đợc uỷ thác thực hiện dịch vụ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản trị doanh nghiệp 13

mua bán hàng hoá và trả tiền với danh nghĩa của mình theo yêu cầu của
ngời uỷ thác và nhận đợc chi phí uỷ thác của họ, phí uỷ thác do hai bên
thoả thuận theo hợp đồng trong đó ghi rõ hàng hoá đợc uỷ thác bán, số
lợng chất lợng, quy cách giá cả và điều kiện khác. Trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá theo uỷ thác, ngời đợc uỷ thác phải thông báo cho ngời uỷ thác
các vấn đề nảy sinh có liên quan. Bảo quản các tài liệu, tài sản đợc giao,
phải giữ bí mật các thông tin có liên quan tới hợp đồng và thực hiện giao tiền
khi bán (sau khi mua) theo đúng thoả thuận hợp đồng. Bên uỷ thác không
chịu trách nhiệm về hàng hoá đã đợc giao, có quyền đòi bồi thờng thiệt hại
do bên đợc uỷ thác gây ra, song cũng phải bồi thờng thiệt hại cho bên
đợc uỷ thác nếu vi phạm hợp đồng.
1.2.3.4.Tiêu thụ hàng hoá qua đại lý
Đại lý tiêu thụ hàng hoá là việc ngời đại lý nhận hàng hoá của bên
giao đại lý ( doanh nghiệp thơng mại, tổ chức kinh doanh, thơng nhân) để
bán lại cho họ và hởng thù lao do việc bán hàng mang lại trên cở sở hai bên
thoả thuận. Bên giao đại lý là chủ sở hữu về tiền và hàng giao cho các bên
đại lý. Trong thực tế các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thờng sử
dụng các hình thức đại lý sau.
-Đại lý hoa hồng: Là hình thức đại lý mà ngời làm đại lý thực hiện
bán hàng theo giá cả bên giao đại lý ấn định để hởng hoa hồng( tính trên tỷ
lệ phần trăm trên giá bán hàng hoá).
-Đại lý bao tiêu: Là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện bán trọn
vẹn khối lợng hàng hoá theo giá cho bên giao đại lý ấn định để hởng thù
lao dới dạng chênh lệch giá bán thực tế của ngời làm đại lý với ngời giao
đại lý ấn định trớc.
-Đại lý độc quyền: Là hình thức đại lý mà ngời làm đại lý đợc giao
toàn quyền bán hay một số hàng hoá trong một vùng nhất định của ngời
đợc giao đại lý.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản trị doanh nghiệp 14

- Tổng đại lý: Là hình thức đại lý mà ngời làm đại lý tổ chức một hệ
thống các đại lý con trực thuộc để tiến hành việc tiêu thụ hàng hoá theo yêu
cầu của ngời giao đại lý.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
Thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá tìm kiếm biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tiêu thụ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp, luôn là điều mong muốn của các nhà quản trị.
Để tìm biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ trớc hết
cần nghiên cứu những nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ hàng hoá. Có nhiều
nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến tiêu thụ hàng hoá và có nhiều
cách để phân chia nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ hàng hoá theo cách thức
khác nhau.
1. 2.4.1. Nhân tố khách quan.
a.Các nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế vĩ mô.
Đó là các chủ trơng, chính sách của đảng, nhà nớc can thiệp vào thị
trờng tuỳ theo điều kiện của nhiều quốc gia, từng giai đoạn phát triển của
nền kinh tế mà nớc có sự can thiệp ở mức độ khác nhau. Các biện pháp chủ
yếu thờng đợc dùng là thuế, quỹ bình ổn giá cả, trợ giá, lãi suất tín dụng.
b Các nhân tố thuộc về môi trờng tự nhiên xã hội, pháp luật và công nghệ.
-Môi trờng chính trị pháp luật.
Môi trờng chính trị pháp luật bao gồm luật pháp, các chính sách và
cơ chế của nhà nớc đối với việc kinh doanh nói chung và tiêu thụ hàng hoá
nói riêng. Tình hình chính trị xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
nền kinh tế phát triển một hành lang pháp luật bao gồm các chính sách, công
cụ của nhà nớc, tổ chức bộ máy điều hành giám sát của chính phủ có ảnh
hởng lớn đến tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
-Môi trờng tự nhiên:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét