Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

454 Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam


- 5 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, trong hơn mười năm qua nền kinh tế
Viêt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, mức độ tăng trưởng nhanh và
tương đối ổn đònh, GDP hàng năm tăng bình quân khoảng 7,5%. Chúng ta cũng
đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh
tế – xã hội, từng bước hội nhập với thế giới và khu vực, nâng cao vai trò và vò trí
của Việt Nam trên thò trường quốc tế.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành công về phát triển kinh tế, xã hội, song
do xuất phát điểm thấp từ một nền kinh tế nông nghiệp, ngành công nghiệp chưa
được xây dựng phát triển đúng mức trước đây, do vậy cho đến nay trình độ công
nghệ sản xuất của chúng ta vẫn còn lạc hậu, thua kém hàng chục năm so với các
nước phát triển trong khu vực. Theo đánh giá của Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường, đến cuối năm 2003, máy móc thiết bò hiện đại và tương đối hiện đại
chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 19% và phần lớn nằm ở khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài, còn các doanh nghiệp trong nước phần lớn chỉ ở mức độ trung bình và lạc
hậu.
Với thực trạng đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đã
được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra là “Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo đònh hướng xã hội chủ nghóa, xây dựng nền tảng đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp” đòi hỏi Nhà nước và các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nhanh chóng tăng cường đầu tư,
đổi mới máy móc thiết bò để mở rộng qui mô và hiện đại hóa sản xuất. Yêu cầu
đó càng cấp thiết hơn khi Việt Nam đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện Biểu thuế
quan ưu đãi CEPT và chuẩn bò tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
trong thời gian sớm nhất.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn ngày càng tăng thì
nhất thiết phải có sự tham gia của thò trường tài chính mà đặc biệt là thò trường
vốn, tuy nhiên sự ra đời và hoạt động của các đònh chế tài chính trung gian và thò
trường chứng khoán trong thời gian vừa qua chưa làm hài lòng các nhà đầu tư,
chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của nền kinh tế cũng như còn có
khoảng cách cách biệt khá lớn so với thò trường tài chính thế giới. Ngoài ra thò
trường cho thuê tài chính cũng là một kênh tài trợ vốn trung và dài hạn cho
doanh nghiệp thì còn khá mới mẻ, hoạt động chưa sôi động, chưa phát huy được
đúng tiềm năng bản chất của loại hình tài trợ này, do đó chưa thu hút được các
cá nhân và doanh nghiệp tham gia.


- 6 -
Từ thực tế đó, nhằm góp một phần vào việc củng cố, hoàn thiện thò
trường cho thuê tài chính Việt Nam giúp các doanh nghiệp có thêm một kênh
huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu để đầu tư nâng cấp tài sản cố đònh, máy
móc thiết bò phục vụ sản xuất, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động cho thuê tài chính tại Việt Nam” làm luận án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu bản chất, lợi ích của hoạt
động cho thuê tài chính và thực trạng vận dụng cho thuê, qua đó đề xuất ra một
số giải pháp trên góc độ quản lý Nhà nước, các công ty cho thuê cũng như các
doanh nghiệp đi thuê nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thuê và cho thuê tài
chính ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về cho thuê tài chính, tìm ra bản chất và lợi ích của
hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp
Tìm hiểu thực tế vận dụng cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài
chính trong thời gian qua.
Đánh giá thực trạng hoạt động của thò trường cho thuê tài chính từ khi bắt
đầu hoạt động.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính
trên góc độ quản lý Nhà nước, về phía các công ty cho thuê và bản thân doanh
nghiệp đi thuê.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án này, một số phương pháp nghiên cứu khoa học được áp
dụng là: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lòch sử, các phương pháp
thống kê, phỏng vấn, điều tra nghiên cứu và diễn giải từ các nguồn tài liệu chủ
yếu là sách tài chính trong và ngoài nước, báo chí chuyên ngành kinh tế, báo cáo
chuyên ngành từ Ngân hàng Nhà nước, Cục Thống kê…
5. Nội dung của đề tài
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Chương 2: Thực trạng thò trường cho thuê tài chính tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tại
Việt Nam



- 7 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH


1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính
1.1.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lòch sử văn minh
nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trước công nguyên với việc cho thuê các
công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nước, ruộng đất, nhà
cửa.
Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế
hàng hóa, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.
Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dòch thuê mua đã có những bước
nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê
mua hay còn gọi là cho thuê tài chính (finance lease hoặc financial lease) đã
xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1952 do một công ty tư nhân có tên là United
States Leasing Corporation sáng tạo ra.
Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát
triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60 – đã được ghi vào luật thuê
tài sản của Pháp năm 1960 với tên gọi là “Credit Bail”. Cũng vào năm này thì
hợp đồng thuê mua đầu tiên được thảo ra ở Anh có giá trò 18.000 Bảng Anh. Sau
đó nghiệp vụ này tiếp tục lan rộng sang Châu Á và nhiều khu vực khác trên thế
giới từ đầu thập niên 70.
Kể từ khi xuất hiện thì hoạt động cho thuê tài chính đã có những bước
phát triển hết sức mạnh mẽ. Hiện nay cho thuê tài chính đã trở thành một hình
thức tài trợ vốn phổ biến trên toàn thế giới. Cùng với sự phát triển về mặt đòa lý
và qui mô tài trợ thì phát triển về chủng loại tài sản và hình thức tài trợ cũng
diễn ra hết sức sôi động. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trò trao đổi chiếm
khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bò
chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dòch mua bán thiết bò
hàng năm.


- 8 -
Nguyên nhân chính thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính có những bước
phát triển mạnh mẽ là do bản thân phương thức tài trợ này có tính an toàn cao,
tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia giao dòch.
Ngày nay các công ty cho thuê tài chính có thể cho thuê cả những nhà
máy hoàn chỉnh theo phương thức chìa khóa trao tay. Hoạt động cho thuê bao
gồm từ các thiết bò, dụng cụ văn phòng cho tới những tòa nhà lớn, những chiếc
máy bay thương mại khổng lồ, những tàu biển xuyên đại dương, thậm chí cả một
tổ hợp năng lượng điện tử.
1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính
Theo văn bản mới nhất quy đònh Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính tại Việt Nam ban hành theo Nghò đònh 16/2001/NĐ-CP (NĐ 16/CP) ngày
02/05/2001, ta có thể đònh nghóa cho thuê tài chính như sau:
“Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa
thuận
.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê
tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy đònh tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trò của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.”
Trong đó:
- Bên cho thuê: là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam.
- Bên thuê: là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng
tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
- Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC (Ủy ban tiêu
chuẩn kế toán quốc tế – International Accounting Standards Committee), mỗi
quốc gia đều có những quy đònh cụ thể trong luật cho thuê tài chính của mình
dựa trên cơ sở những điều kiện cụ thể của mỗi nước. Những quy đònh này có


- 9 -
những khác biệt nhất đònh, song về cơ bản chúng không mâu thuẫn với IAS 17
và tùy theo mức độ, những quy đònh này có thể chi tiết, cụ thể hơn IAS 17.
Bảng 1.1: Những tiêu chuẩn cho thuê tài chính của một số quốc gia

Tiêu thức IAS Hoa
Kỳ
Anh Nhật Hàn Quốc Việt Nam
Chuyển giao
quyền sở hữu
khi kết thúc
hợp đồng
Có Có Có Có Không quy
đònh cụ thể

Quyền chọn
mua
Có Có Không
bắt buộc
Không bắt
buộc
Không bắt
buộc
Không bắt
buộc
Quyền hủy
ngang hợp
đồng
Không
được
Không
được
Không
được
Không được Không
được
Không
được
Thời hạn
thuê tính theo
thời gian hữu
dụng của tài
sản
Phần
lớn
>=75%,
tối đa
không
quá 30
năm
Phần lớn Tài sản
<=10 năm:
70%; Tài
sản >10
năm: 60%;
tối đa 120%
Tài sản
<=5
năm:60%;
Tài sản
thuê >5
năm:70%
Chiếm
phần lớn
thời gian
hữu dụng
của tài
sản
1.1.2. Đặc điểm giao dòch cho thuê tài chính
Để được coi là một giao dòch cho thuê tài chính thì giao dòch đó phải có
những điểm khác biệt so với các hợp đồng thuê mướn thông thường, quy đònh
phân biệt này là hết sức cần thiết nhằm quản lý hoạt động của các tổ chức cho
thuê cũng như để hướng dẫn, tạo điều kiện hiểu biết cho các tổ chức cho thuê tài
chính và người đi thuê. Các tiêu chuẩn chính của một giao dòch cho thuê bao
gồm:
i. Thiết bò, tài sản cho thuê do bên thuê chọn lựa từ nhà cung cấp chứ
không phải do bên cho thuê lựa chọn.
ii. Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian
của hợp đồng.
iii. Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của
hợp đồng nhưng không được chuyển nhượng tài sản thuê cho một bên nào khác.


- 10 -
iv. Hợp đồng cho thuê tài chính không được hủy ngang, bên thuê không
được đơn phương hủy bỏ hợp đồng hay chấm dứt việc thuê tài sản sau một thời
gian thuê.
v. Giá trò hợp đồng cho thuê tài chính tối thiểu bằng với tổng chi phí mua
tài sản của bên cho thuê bao gồm các khoản tiền mua thiết bò, chi phí vận
chuyển, nhập khẩu, thuế và lệ phí các loại…
vi. Thời hạn cho thuê phải gần bằng với thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản, tạo điều kiện cho bên đi thuê có kế hoạch sử dụng tài sản một cách ổn đònh,
được trích khấu hao tài sản và giảm áp lực về việc thanh toán tiền thuê.
vii. Từ khi thiết bò được chuyển cho bên thuê từ nhà cung cấp thì mọi trách
nhiệm và rủi ro liên quan đến tài sản cũng đồng thời được chuyển giao cho bên
đi thuê.
viii. Bên đi thuê chòu trách nhiệm về việc mua bảo hiểm, bảo trì, thay thế
phụ tùng, sửa chữa thiết bò khi hư hỏng.
ix. Hai bên có thể thỏa thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản hay
tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng.
Theo quan điểm của Ủy ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế IASC –
International Accouting Standard Committee, một giao dòch cho thuê tài chính
phải đạt được tối thiểu 4 tiêu chuẩn cơ bản sau, nếu không thì đó là giao dòch
cho thuê vận hành.
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn phân loại cho thuê tài chính

STT TIÊU CHUẨN THUÊ VẬN
HÀNH
THUÊ TÀI
CHÍNH
1 Quyền sở hữu được chuyển giao khi
hợp đồng chấm dứt
Không Có
2 Hợp đồng thuê có đònh quyền chọn
theo giá mua đặc trưng
Không Có
3 Thời gian thuê chiếm phần lớn giá trò
hữu dụng của tài sản
Không Có
4 Giá trò hiện tại của các khoản tiền thuê
tối thiểu phải lớn hơn hay tương đương
với giá trò của tài sản
Không Có



- 11 -
1.2. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.2.1. Các chủ thể tham gia giao dòch cho thuê tài chính
Trong giao dòch cho thuê tài chính thì hai chủ thể: bên cho thuê và bên
thuê là trọng tâm và cũng là hai bên duy nhất ký kết vào hợp đồng thuê tài
chính. Ngoài ra, còn có các bên tham gia vào giao dòch như: Nhà cung cấp, bên
cho vay.
1.2.1.1. Bên cho thuê – công ty cho thuê tài chính
Tại Việt Nam, theo quy đònh mới nhất của Nghò đònh 16/CP thì Công ty
cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt
Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới
các hình thức sau:
1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước: là công ty cho thuê tài chính do
Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và quản lý hoạt động kinh doanh.
2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần: là công ty cho thuê tài chính được
thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng
góp vốn.
3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là công ty
cho thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân do một tổ chức tín
dụng thành lập bằng vốn tự có của mình làm chủ sở hữu.
4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh: là công ty cho thuê tài chính
được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ
chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: là công ty cho thuê
tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước
ngoài theo quy đònh của pháp luật Việt Nam.
Thời hạn hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa là
50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
Công ty cho thuê tài chính được phát hành trái phiếu để tạo nguồn vốn tài
trợ vì đây là một hình thức vay trung và dài hạn. Ngoài ra nguồn vốn đi vay
không được vượt quá 20 lần nguồn vốn tự có.


- 12 -
Hiện nay các công ty thuê mua trên thế giới có thể được phân thành ba
loại dựa trên mô hình kinh doanh bao gồm: công ty độc lập (independents), công
ty phụ thuộc (captives) và công ty môi giới (brokers)
Các công ty thuê mua độc lập: hoạt động độc lập với các nhà cung cấp và
chiếm phần lớn thò trường thuê mua xét trên góc độ người bán. Đối với loại hình
độc lập, luôn có ba bên tham gia trong một giao dòch thuê mua. Đó là công ty
cho thuê tài chính, nhà cung cấp và bên thuê. Công ty cho thuê tài chính chỉ đơn
giản mua máy móc thiết bò từ bất kỳ nhà cung cấp nào do bên thuê chọn và cho
bên thuê thuê, còn bản thân nhà cung cấp không có liên quan gì đến hoạt động
thuê mua.
Công ty thuê mua phụ thuộc: là các công ty do các nhà cung cấp lập ra để
tài trợ cho sản phẩm của chính họ. Trong mô hình này, chỉ có hai bên tham gia
trong một giao dòch thuê mua, đó là Bên thuê và Công ty cho thuê tài chính và
cũng là đại diện của nhà cung cấp. Về bản chất, “thuê mua phụ thuộc” có thể
coi là một phương thức xúc tiến bán hàng thông qua việc cung cấp cho các khách
hàng một phương thức tài trợ.
Công ty thuê mua môi giới: thường đóng vai trò trung gian trong quá trình
thuê mua thông qua việc tìm kiếm và chấp nối bên thuê, nhà cung cấp với các
công ty thuê mua thực thụ hoặc các nguồn tài trợ khác. Công ty thuê mua môi
giới không sở hữu tài sản thuê hay giao dòch thuê mua mà chỉ giới hạn trong việc
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thuê mua tài sản.
a. Bên cho thuê có quyền:
1. Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm
và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài
sản cho thuê.
2. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
3. Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
4. Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
5. Chuyển nhượng các quyền và nghóa vụ của mình trong hợp đồng cho
thuê tài chính cho một công ty cho thuê tài chính khác. Trong trường hợp này,
bên cho thuê chỉ cần thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê.
6. Yêu cầu bên thuê đặt tiền ký cược hoặc có người bảo lãnh thực hiện
hợp đồng cho thuê tài chính nếu thấy cần thiết.


- 13 -
7. Giảm tiền thuê, gia hạn thời hạn trả tiền thuê, bán tài sản cho thuê theo
quy đònh của Ngân hàng Nhà nước.
8. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm hợp đồng
cho thuê tài chính.
b. Bên cho thuê có nghóa vụ:
1. Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các điều kiện đã được
thỏa thuận giữa bên thuê và bên cung ứng. Bên cho thuê không chòu trách nhiệm
về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều
kiện do bên thuê thỏa thuận với bên cung ứng.
2. Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho
thuê.
3. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
1.2.1.2. Bên đi thuê
Là các tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh trực tiếp sử dụng tài sản thuê
cho hoạt động của mình. Bên đi thuê có các quyền và nghóa vụ sau
a. Bên thuê có quyền:
1. Lựa chọn, thỏa thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng
loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho
thuê.
2. Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thỏa thuận trong
hợp đồng mua tài sản.
3. Quyết đònh việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp
đồng cho thuê tài chính.
4. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm
hợp đồng cho thuê tài chính.
b. Bên thuê có nghóa vụ:
1. Cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê khi bên cho
thuê yêu cầu; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê.
2. Chòu trách nhiệm về sự lựa chọn, thỏa thuận với bên cung ứng về tài
sản thuê.


- 14 -
3. Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho
thuê tài chính; không được chuyển quyền tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác
nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Trả tiền thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và
thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký
quyền sở hữu, bảo hiểm đối với tài sản thuê.
5. Chòu mọi rủi ro về mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và chòu trách
nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá
nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
6. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. Không được tẩy
xóa, làm hỏng ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản thuê.
7. Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo
thực hiện nghóa vụ khác.
8. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
1.2.1.3. Nhà cung cấp
Là bên cung cấp tài sản cho bên thuê theo hợp đồng mua bán với bên cho
thuê, trường hợp mua rồi cho thuê lại thì nhà cung cấp cũng chính là bên cho
thuê. Thông thường, nhà cung cấp là các nhà sản xuất hay các công ty kinh
doanh mua bán máy móc, thiết bò.
Nhà cung cấp có trách nhiệm trước bên đi thuê bởi những ràng buộc trong
hợp đồng mua bán với bên cho thuê về các điều khoản chủng loại, chất lượng,
thời gian giao hàng, bảo hành bảo trì…
1.2.1.4. Bên cho vay

Là các ngân hàng hay tổ chức tài chính, tín dụng khác cho bên cho thuê
vay vốn hay bảo lãnh để mua thiết bò từ nhà cung cấp.
1.2.2. Tài sản cho thuê tài chính
Theo quy đònh hiện hành của Nghò đònh 16/2001/NĐ-CP thì tài sản cho
thuê tài chính là máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác. Tài sản cho thuê tài chính phải được đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao
dòch có bảo đảm.
1.2.3. Tiền thuê và phương thức tính tiền thuê
1.2.3.1. Tiền thuê

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét