Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

Kế toán nguyên vật liệu tại chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng - Du lịch Hà Hải

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học KDCN Hà Nội
khác nhau, khác về công dụng trong quá trình sản xuất và khác nhau về tính
năng lý hoá, phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết tiến hành
phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên liệu chính: Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể của sản phẩm như
sắt, thép, xi măng trong doanh nghiệp xây dựng, cơ khí, bông, sợi trong các
doanh nghiệp dệt vải, doanh nghiệp may
+ Vật liệu phụ: Là các vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng
của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh có thể diễn ra một cách bình thường. Nó có thể ở dạng
rắn, lỏng, khí.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết và phụ tùng dùng để sửa chữa và
thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải,
+ Phế liệu: Các loại phế liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lý TSCĐ như gạch, ngói vỡ
- Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội
dung qui định phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì
vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ quản lý ở các
phân xưởng, đội, cho nhu cầu bán hàng và quản lý doanh nhgiệp
SV: Phạm Thị Quyến – Lớp KT1007
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học KDCN Hà Nội
- Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu do nhập mua ngoài: Đó là các vật liệu mà bản thân
doanh nghiệp không thể tự sản xuất, ví dụ: doanh nghiệp xây dựng thì phải mua
xi măng, sắt thép của công ty khác cho về phục vụ cho việc thi công các công
trình của mình.
+ Nguyên vật liệu do tự gia công chế biến: Là do doanh nghiệp tự sản
xuất, ví dụ: doanh nghiệp sản xuất gạch chỉ thì nguồn vật liệu chính là đất sét.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là các vật liệu do 2 công ty
trở lên niên kết với nhau để sản xuất, ví dụ như gạch lát nền Việt Nam liên kết
với Italia.
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc (trị giá vốn
thực tế) quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại
2.1. Đánh giá NVL nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập. Cụ thể:
* Nhập kho do mua ngoài:
Giá thực tế
VL, CCDC
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
+
chi phí
thu mua
thực tế
-
Các khoản CKTM
và giảm giá
hàng mua
-Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng khấu trừ, hoặc được sử dụng cho các mục đích phúc lợi,
các dự án…, thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (tổng giá thanh toán)
* Nhập do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn Trị giá vốn thực tế của Số tiền phải trả cho Các chi phí vận
SV: Phạm Thị Quyến – Lớp KT1007
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học KDCN Hà Nội
thực tế
nhập kho
= vật liệu xuất kho thuê
ngoài gia công chế biến
+ người nhận gia
công chế biến
+ chuyển bốc dỡ
khi giao nhận
* Nhập vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá thực tế của
vật liệu nhập kho =
Giá do hội đồng liên doanh
đánh giá +
Các chi phí
khác liên quan
* Nhập vật liệu do được cấp:
Trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho =
Giá ghi trên biên bản
giao nhận +
Các khoản chi
phí phát sinh
* Nhập vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá hợp lý + Các chi phí phát sinh
* Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là do giá thành sản
xuất của vật liệu tự gia công chế biến.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động
của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán có thể
sử dụng một trong các phương pháp sau theo quy định chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 “Hàng tồn kho”.
- Phương pháp tính giá đích danh:
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi
nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng
nào thì phải căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô
hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
Phương pháp này được sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính
tách biệt như: Vàng, bạc, kim loại quý
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập trước thì xuất
trước. Sau đó căn cứ vào khối lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo
SV: Phạm Thị Quyến – Lớp KT1007
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học KDCN Hà Nội
nguyên tắc: Tính đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần
nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho - số đã xuất của lần trước) được tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của nguyên vật
liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số vật liệu nhập kho các lần nhập đầu
tiên.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất
trước tiên ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước trên.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế
của NVL xuất kho
=
Số lượng thực tế NVL x Giá thực tế đơn vị bình quân
xuất kho
Việc xác định giá đơn vị bình quân được tiến hành theo 2 cách:
+ Cách 1: Xác định đơn giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế của NVL + Trị giá thực tế
tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL + Số lượng NVL nhập
tồn kho đầu kỳ trong kỳ
+ Cách 2: Xác định giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
tồn trước khi nhập nhập liền kề
Số lượng NVL + Số lượng NVL nhập
tồn trước khi nhập liền kề
IV. Kế toán chi tiết NVL:
1. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Có 3 phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư.
SV: Phạm Thị Quyến – Lớp KT1007
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học KDCN Hà Nội
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn một phương pháp khác nhau tùy thuộc vào
loại hình, quy mô, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm khác nhau nhưng đều có
điểm giống nhau là được thể hiện qua công việc thực hiện tại kho của thủ kho.
Đó là thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn vật tư về
mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho
từng danh điểm vật tư. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập –
xuất và tính ra số tồn về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư. Định kỳ thủ
kho phải gửi các chứng từ nhập – xuất đã được phân loại cho phòng kế toán.
1.1. Phương pháp thẻ song song: Sơ đồ 01
Kế toán vật tư mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật
tư để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá
trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập – xuất – tồn
vật tư từ thủ kho, kế toán phải tiến hành kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh
chứng từ. Căn cứ vào chứng từ nhập – xuất khi đã kiểm tra để ghi vào sổ kế
toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra, đối
chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để thực hiện đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp cần
phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết và bảng tổng hợp nhập –
xuất – tồn kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, từng loại.
1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Sơ đồ 02
Ở phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của tong danh điểm vật tư. Sổ này
chỉ được ghi một lần vào cuối tháng của tong loại vật tư.
Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
1.3. Phương pháp sổ số dư: Sơ đồ 03
Ở phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ nhập – xuất từ thủ kho kế
toán thực hiện việc kiểm tra và hoàn thiện chứng từ rồi thực hiện tính toán ghi
SV: Phạm Thị Quyến – Lớp KT1007
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học KDCN Hà Nội
vào phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất.
Từ phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất kế toán lập bảng lũy kế nhập –
xuất – tồn kho vật tư. Sau khi cộng số tiền nhập – xuất trong tháng và đưa vào
sổ số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng danh điểm vật tư.
2. Sổ kế toán chi tiết NVL:
Tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết trong doanh nghiệp mà sử
dụng các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư.
V. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ
chức ghi chép một cách ghi chép thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập
kho, xuất kho và tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng
tồn kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh loại
hình doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, các đơn vị kinh doanh mặt hàng lớn.
Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm
tăng giá trị.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
- Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng và hàng mua bị trả lại
SV: Phạm Thị Quyến – Lớp KT1007
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học KDCN Hà Nội
- Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên vật liệu
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
Dư Nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Nội dung phương pháp:
Nội dung kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
được thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 04)
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các thủ tục nhập kho, xuất kho, tồn kho
của vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị
giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho vào cuối kỳ và đầu kỳ.
Các tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ vẫn sử dụng TK 152. Tài khoản này không phản ánh tình hình
nhập - xuất vật tư trong kỳ mà chỉ dùng để kế chuyển trị giá vốn thực tế nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611 - mua hàng - chi tiết 6111 mua nguyên
vật liệu
TK 6111 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK 151, 152 chuyển sang.
- Trị giá vật liệu nhập trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ.
- Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ được chuyển trở lại TK 151, 152
TK 6111 - không có số dư
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu kế toán
còn sử dụng các tài khoản liên quan khác giống phương pháp kê khai thường
xuyên: TK111, 112, 141, 128, 222, 142, 242, 621, 627, 641, 642, 331…
SV: Phạm Thị Quyến – Lớp KT1007
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học KDCN Hà Nội
Nội dung phương pháp
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về nguyên vật liệu được khái
quát theo: ( Sơ đồ 05)
VI. Kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu
1. Kiểm kê nguyên vật liệu
Trong việc quản lý nguyờn vật liệu đũi hỏi cỏc doanh nghiệp thường xuyên
kiểm kê nguyên vật liệu để xác định lượng tồn kho thực tế của từng danh điểm
vật tư. Đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán, xác định số thừa, thiếu và có
những biện pháp xử lý kịp thời.
Tuỳ từng điều kiện và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp cú thể thực hiện kiểm
kờ toàn bộ, kiểm kê từng phần hoặc kiểm kê chọn mẫu, thời hạn kiểm kê có thể
định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc bất thường theo yêu cầu của
công tác quản lý.
1.1 Trường hợp kiểm kê phát hiện vật liệu hư hỏng, mất mát
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
Nợ TK 111, 334, 138 (1388): Cá nhân bồi thường
Nợ TK 632 : Giá trị vật liệu thiếu trong định mức
Có TK 152 : Trị giỏ thực tế của NVL thiếu
- Nếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138(1381): Giá trị vật liệu thiếu chờ xử lý
Cú TK 152: Trị giỏ thực tế của NVL thiếu
- Khi cú biờn bản xử lý, kế toỏn ghi:
Nợ TK 111, 112, 334, 138(1388): Cá nhân bồi thường
Có TK 138(1381): Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
1.2 Trường hợp kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa
- Nếu xác định là của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá trị vật liệu thừa
Cú TK 338(3381) : Giá trị vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
- Nếu vật liệu thừa khi kiểm kê xác định không phải của Doanh nghiệp
SV: Phạm Thị Quyến – Lớp KT1007
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học KDCN Hà Nội
thì kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 002 “Vật tư nhận giữ hộ hoặc gia
công” .
2. Đánh giá vật liệu tồn kho
- Đánh giá tăng vật liệu tồn kho:
Nợ TK 152 : Giá trị chênh lệch tăng
Có TK 412 : Phần chênh lệch tăng
- Đánh giá giảm vật liệu tồn kho:
Nợ TK 412 : Phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152 : Giá trị chênh lệch giảm
VII. Các hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay, ở Việt Nam có 4 mô hình tổ chức hệ thống sổ kế toán gọi là các
hình thức kế toán. Đó là: Hình thức nhật ký sổ cái; hình thức nhật ký chung;
hình thức chứng từ ghi sổ và hình thức nhật ký chứng từ.
1. Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp
*Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ - Mẫu số S 02a - DN
- Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ - Mẫu số S 02b - DN
- Sổ cái - Mẫu số S 02c - DN
*Hình thức kế toán nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung - Mẫu số S 03a - DN
- Sổ cái - Mẫu số S 03b - DN
*Hình thức kế toán nhật ký chứng từ :
- Nhật ký chứng từ, bảng kê - Mẫu số S 04 - DN
- Nhật ký chứng từ từ số 1 đến số 10 - Mẫu số S 04a - DN
- Bảng kê từ số 1 đến số 10 - Mẫu số S 04b - DN
- Sổ cái - Mẫu số S 05 - DN
*Hình thức nhật ký sổ cái:
- Sổ nhật ký sổ cái - Mẫu số S 01 - DN
2. Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
SV: Phạm Thị Quyến – Lớp KT1007
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học KDCN Hà Nội
- Sổ kế toán chi tiêt NVL, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số S10 - DN)
- Bảng tổng hợp chi tiêt NVL, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số S 11 - DN)
- Thẻ kho (Mẫu S 12 - DN)
Ngoài ra còn có một số các sổ chi tiêt như:
- Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư…
SV: Phạm Thị Quyến – Lớp KT1007
12

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét