Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Xét trên góc độ quản lý kinh tế của một doanh nghiệp việc phân biệt sản phẩm -
thành phẩm giúp cho công tác quản lý kinh doanh nói chung của doanh nghiệp có thể
thực hiện đợc dễ dàng, đồng thời làm cơ sở quan trọng để việc hạch toán tiêu thụ sản
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại doanh nghiệp đợc thực hiện một cách
chính xác và nhanh chóng. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, giá trị sản phẩm hay
giá trị thành phẩm là những thớc đo quan trọng để so sánh hiệu quả sản xuất của các
doanh nghiệp khác nhau.
b. Yêu cầu quản lý sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Sản phẩm làm ra của doanh nghiệp là một trong những yếu tố lớn nhất quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thơng trờng. Số lợng và chất lợng
sản phẩm sản xuất ra có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp, do
đó nó tác động lớn đến khối lợng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu về trong mỗi kỳ
kinh doanh. Vì vậy muốn ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
cần phải tổ chức tốt việc quản lý sản phẩm và vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Sự quản lý
sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện trên 2 mặt số lợng và chất lợng.
- Về số lợng: cần theo dõi tình hình biến động sản phẩm trong doanh nghiệp
(biến động về số lợng sản phẩm trong kho về chủng loại sản phẩm, sản phẩm nhập
kho cần đợc phân loại rõ ràng), sự biến động của sản phẩm cần đợc gắn với một
nguyên nhân cụ thể và đợc thể hiện qua các con số trên sổ sách của thủ kho và kế
toán. Từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và chính xác đối với những chênh lệch, sai sót
về số lợng hay các hiện tợng khác có ảnh hởng xấu đến công việc kinh doanh của
doanh nghiệp nh tồn kho sản phẩm quá lớn trong một thời gian dài hay không đủ sản
phẩm, hàng hoá cần thiết cho dự trữ.
- Về chất lợng: Chất lợng sản phẩm là yếu tố chủ yếu tạo nên sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng, vì vậy doanh nghiệp cần có sự đôn đốc giám sát chặt chẽ
và thờng xuyên về chất lợng sản phẩm ngay từ trong khi sản xuất cho đến khâu nhập
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
kho sản phẩm, bảo quản sản phẩm tại kho hay xuất bán sản phẩm. Doanh nghiệp
cũng cần có trách nhiệm trong một chừng mực nhất định đối với chất lợng sản phẩm
của mình ngay cả khi bán hàng cho khách.
Việc tổ chức quản lý sản phẩm một cách hợp lý và khoa học sẽ tạo điều kiện cho
việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm và hạch toán tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc
thực hiện dễ dàng. Do vậy mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn đợc một phơng pháp quản
lý sản phẩm phù hợp với điều kiện bố trí sản xuất và cơ cấu tổ chức thực tế, để có
phát huy hết vai trò của tổ chức quản lý sản phẩm.
2. Tiêu thụ và ý nghĩa tiêu thụ đối với sản xuất kinhdoanh.
a. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Trong giai đoạn
này, giá trị sản phẩm, hàng hoá đợc thực hiện qua việc doanh nghiệp chuyển giao
hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách
hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Nh vậy, về bản chất, tiêu thụ chính là quá
trình thực hiện các quan hệ trao đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tiêu thụ chỉ đợc hoàn thành khi cả hai điều
kiện dới đây đợc đảm bảo:
- Doanh nghiệp đã chuyển sản phẩm cho khách hàng.
- Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là các
nghiệp vụ về xuất bán sản phẩm, các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua, tính ra các
khoản doanh thu bán hàng, tính và trừ vào doanh thu bán hàng các khoản chiết khấu
bán hàng, giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua, các khoản doanh thu bán
hàng bị trả lại và các khoản thuế phải nộp Nhà nớc để xác định chính xác doanh thu
thuần, từ đó xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
b. ý nghĩa của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong qúa trình sản xuất của từng doanh
nghiệp nói riêng cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ là khâu cuối của quá trình sản xuất và là
cầu nối giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ đóng vai trò thoả
mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ cho tiêu dùng (tiêu dùng cuối cùng và tiêu dùng
cho sản xuất). Cùng với chức năng điều hoà cung - cầu trên thị trờng, tiêu thụ cũng
góp phần quan trọng trong việc tạo ra các luồng tiền - hàng chu chuyển liên tục trong
nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong phạm vi doanh nghiệp,
ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là yếu tố gắn kết các chủ thể kinh tế,
đảm bảo sự phát triển ổn định của toàn bộ nền kinh tế cũng nh từng ngành từng
doanh nghiệp trong nền kinh tế đó.
Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ là quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trờng. Tiêu thụ là khâu cuối cùng nhng lại
chi phối chặt chẽ các khâu khác của quá trình sản xuất, bởi qua khâu tiêu thụ doanh
nghiệp có thể bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra và có thể thu lợi nhuận
để tái sản xuất mở rộng tìm cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Tiến trình
tiêu thụ nhanh hay chậm quyết định tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu tiêu thụ đợc thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả thì doanh nghiệp có
thể nhanh chóng đa vốn trở lại sản xuất, phát huy hiệu quả của đồng vốn, tăng khả
năng. Nắm bắt đợc những cơ hội của thị trờng từ đó khả năng tối đa hoá lợi nhuận
cũng đợc nâng cao. Tiêu thụ cũng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp bảo toàn và
phát triển vốn kinh doanh. Đứng về lâu dài thì lợi nhuận thu đợc từ tiêu thụ sản phẩm
nguồn bổ sung vững chắc nhất cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp và các quĩ xí
nghiệp, nâng cao đời sống, cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ sản phẩm
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Với t cách là một khâu trọng yếu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tiêu thụ sản phẩm cần đợc theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ. Bên cạnh các biện
pháp về sản phẩm và thị trờng, kế toán là công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các
nhà quản trị doanh nghiệp cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng
trong công tác quản lý và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nó cho phép các nhà
quản trị có thể khai thác nhanh chính xác và đầy đủ nhất các thông tin tổng hợp cũng
nh chi tiết về qúa trình tiêu thụ của doanh nghiệp, làm cơ sở tin cậy cho việc ra quyết
định kinh doanh, nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Để
đảm bảo đợc những vai trò kể trên, hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
cần hoàn thành tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ tình hình sản xuất bán sản phẩm (về số
lợng, chất lợng, chủng loại). Xác định doanh thu từ tiêu thụ, theo dõi thanh toán công
nợ, tính toán chính xác các khoản bị giảm trừ vào doanh thu (chiết khấu, giảm giá,
doanh thu hàng bán bị trả lại), tính và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải
nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Tính toán xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin tổng hợp và và chi tiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp
trong việc đề ra các chính sách về sản xuất và tiêu thụ.
II. Các khái niệm về tiêu thụ sản phẩm.
1. Doanh thu bán hàng và thời điểm xác định doanh thu:
a. Khái niệm doanh thu bán hàng
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do bán hàng hoá ản phẩm
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, nói cụ thể hơn, doanh thu tiêu thụ chính là
tổng số tiền thực tế đợc phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng về cung cấp
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
b. Thời điểm tuân thủ theo nguyên tắc doanh thu:
Tiêu thụ sản phẩm thực chất là sự kết hợp chặt chẽ của hai mặt xuất hàng cho
ngời mua (chuyển quyền sở hữu về hàng hoá từ tay doanh nghiệp sang ngời mua) và
thực hiện thanh toán với ngời mua. Trong đó, giao hàng và thanh toán không nhất
thiết phải đợc thực hiện cùng một lúc. Tuy nhiên theo chế độ kế toán Việt Nam cũng
nh các chuẩn mực quốc tế, hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp chỉ đợc coi
là tiêu thụ khi đã đợc thanh toán hoặc đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán, khi
đó, kế toán mới đợc phép ghi nhận doanh thu của số hàng xuất bán. Trờng hợp doanh
nghiệp phải gửi hàng đi bán nhng cha đợc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó cũng
đợc gọi là tiêu thụ và kế toán cũng đợc phép ghi nhận doanh thu tiêu thụ. Nh vậy,
thời điểm xác định doanh thu tiêu thụ chính là khi ngời mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp.
Xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ là căn cứ quan trọng cho việc
tính toán chính xác kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ kế toán và
phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp trong các báo cáo kế toán.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Gồm có:
- Giảm giá hàng bán là số giảm giá cho ngời mua về số hàng đã tiêu thụ do
những nguyên nhân chủ quan thuộc về phía ngời bán nh hàng kém phẩm chất, không
đảm bảo số lợng, chất lợng, chủng loại thời gian, địa điểm giao hàng nh đã định.
Ngoài ra đợc tính vào khoản giảm giá hàng bán còn có các khoản bớt giá (tiền thởng
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
cho ngời mua do mua một lần với khối lợng hàng hoá lớn) và các khoản hồi khấu
( tiền thởng cho ngời mua do mua một lợng hàng đáng kể trong một khoảng thời gian
nhất định).
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của lợng hàng đã đợc s tiêu thụ nh-
ng bị ngời mua trả lại hàng. Việc tính toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu
có liên quan chặt chẽ tới việc tính toán các khoản phải trả, phải nộp Nhà nớc và ảnh
hởng trực tiếp tới kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
3. Các khoản thuế phải nộp Nhà nớc
Gồm có:
- Thuế giá trị gia tăng:là loại thuế gián thu,đợc thu trên phần giá trịgia tăng của
hàng hoá,dịch vụ. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng(GTGT) là giá tính thuế và
thuế suất.Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đợc tính theo một trong hai
phơng pháp :Phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháptính trực tiếp trên
GTGT.
Theo phơng pháp khấu trừ thuế,số thuế GTGT phải nộp đợc tính nh sau:
Số thuế GTGT phải nộp =Thuế GTGT đầu ra -Thuế GTGT đầu vào
trong kỳ
Thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
đầu vào mua hàng hoá ,dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
của hàng hoá nhập khẩu
10
Thuế GTGT Giá tính thuế của Thuế suất thuế GTGT
đầu ra = hàng hoá, dịch vụ x của hàng hoá dịch vụ
chịu thuế bán ra bán ra
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Theo phơng pháp trực tiếp,số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức :

Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế
phải nộp = hàng hoá dịch vụ X GTGT của hàng
chịu thuế hoá dịch vụ
Giá trị gia tăng Giá thanh toán của Giá thanh toán của hàng
của hàng hoá, = hàng hoá ,dịch vụ - hoá, dịch vụ mua vào
dịch vụ bán ra tơng ứng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là một loại thuế gián thu đánh trên một số loại sản phẩm
nhất định (nh rợu, thuốc lá ) theo quy định của Nhà nớc. Thuế tiêu thụ đặc biệt đợc
thu một lần trong khâu sản xuất lu thông. Các mặt hàng đã đóng thuế tiêu thụ đặc biệt
thì không phải chịu thuế doanh thu.
- Thuế xuất khẩu: áp dụng với các sản phẩm, hàng hoá bán ra nớc ngoài, theo
luật thuế hiện hành của Việt Nam thì những mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu chỉ phải chịu thuế xuất khẩu cho các sản
phẩm hàng hoá xuất ra nớc ngoài.
4. Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, giá vốn hàng bán chính là giá thành sản
xuất hay giá thành công xởng của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đó. Còn đối với hàng
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hoá (trong thơng mại) giá vốn hàng bán bao gồm hai bộ phận: trị giá mua vào của
hàng bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán.
III. Hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ trong các doanh nghiệp.
Công tác hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
các doanh nghiệp đợc thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
- Căn cứ vào loại hình, tính chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
xác định đối tợng chi tiết.
- Căn cứ vào tính trong yếu của mỗi loại hoạt động, mỗi loại sản phẩm đối với
vấn đề kinh doanh của doanh nghệp.
- Căn cứ vào khả năng kế toán thực tế của doanh nghiệp
Để tiến hành việc hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng kế toán căn cứ trên các
loại chứng từ kế toán cơ bản sau:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Tuỳ theo hình thức thực tế tại mỗi doanh nghiệp kế toán xác định đối tợng hạch
toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm, đối tợng có thể là từng loại sản phẩm, dịch vụ, hàng
hoá hay kho hàng, quầy hàng.
* Nhiệm vụ của hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả:
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ đối với các đối tợng hạch toán chi tiết đã
lựa chọn.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về quá trình tiêu thụ của các đối tợng chi
tiết (sản phẩm, kho hàng, quầy hàng ) phục vụ cho công tác quản lý của doanh
nghiệp, tính toán chính xác kết quả tiêu thụ của từng đối tợng chi tiết, giúp đánh giá
đúng hiệu quả tiêu thụ đối với từng đối tợng cụ thể từ đó có thể tiến hành điều chỉnh
sản xuất, kinh doanh cho phép hợp lý.
- Cho phép tổng hợp một nhanh chóng và chính xác sô liệu từ các sổ chi tiết về
tìnhh hình tiêu thụ cũng nh kết quả tiêu thụ.
IV. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghệp
1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
* TK 157 - Hàng gửi bán: sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩme, hàng hoá tiêu
thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký
gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua
hàng cha đợc chấp nhận thanh toán. TK 157 có kết cấu nh sau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng kê khai thờng xuyên:
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên có: Phản ánh: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán đã đợc
khách hàng chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị khách hàng trả lại.
Dự nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán cha đợc
chấp nhận còn lại cuối kỳ kế toán.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ:
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng bán hiện còn cuối kỳ
+ Bên có: Phản ánh kết chuyển trị giá hàng gửi ban hiện còn đầu kỳ.
+ Dự nợ: Phản ánh giá trị hàng hiện còn đang gửi bán.
* TK 511: Doanh thu bán hàng. Sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán và các khoản giảm giá doanh thu tiêu
thụ nh chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ.
TK 511 có kết cấu:
-Bên nợ phản ánh:
+ Số thuế phải nộp (thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính
trên doanh số bán hàng trong kỳ.
+ Số chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng và
doanh thu hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên cạnh có phản ánh:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp các lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán hàng thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét