Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đều cùng một lúc là yếu tố duy trì s ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế của mọi quốc gia .
- Thứ ba đầu t có tác động làm tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
của đất nớc:
Mọi con đờng để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài
đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t , Do vậy tất cả các con đờng đổi
mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu t.
- Thứ t đầu t có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Con đờng tát yếu để có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng
cờng đầu t. Do đó đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế và s
cân đối giữa các vùng, các ngành .
- Thứ sáu đầu t có tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu t / ICOR
Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu t cho nên đầu t có ảnh hởng rất quan trọng đến tốc độ tăng trởng
và phát triển kinh tế .
Nh vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy đợc vai trò rất quan trọng của
đầu t tới tăng trởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu cho bát
kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.
1.2. Phân loại NVĐT
1.2.1 Nguồn vốn trong nớc
* Nguồn vốn nhà nớc.
Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc,
nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển
của doanh nghiệp nhà nớc.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến
lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thờng đợc sử
dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho
các dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nớc,
chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá trình đổi mới và
mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng đóng vai trò đáng kể
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển
của Nhà nớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn
trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này
phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là ngời vay vốn phải tính
kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu t phát triển của
Nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang
phơng thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định là thành phần chủ
đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một khối lợng
vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhng đánh giá một cách công
bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nớc với sự tham gia của các doanh
nghiệp Nhà nớc vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành
phần.Với chủ trơng tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc, hiệu quả hoạt
động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích luỹ của các
doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy
mô vốn đầu t của toàn xã hội.
* Nguồn vốn từ khu vực t nhân.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần tích
luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vực kinh tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă
đợc huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận không nhỏ trong
dân c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ
tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân c không phải là
nhỏ, tồn tại dới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt nguồn vốn này xấp xỉ bằng
80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân
c phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các
nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ phát triển thấp
thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân c.
+ Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách thuế thu nhập
và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trờng vốn.
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
các nớc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và
dài hạn cho các chủ đầu t - bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình doanh
nghiệp. Thị trờng vốn mà cốt lõi là thị trờng chứng khoán nh một trung tâm
thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân c, thu hút mọi nguồn vốn
nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ơng và
chính quyền địa phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế.
Đây đợc coi là một lợi thế mà không một phơng thức huy động nào có thể làm
đợc.
1.2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các
dòng lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lu chuyển vốn quốc tế,
dòng từ các nớc phát triển đổ vào các nớc đang phát triển thờng đợc các nớc
thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức.
Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn
toàn giống nhau. Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn
nớc ngòai chính nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển. So với các hình
thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào
khác. Ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tơng đối lớn, bao
giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt
ít nhất 25%.
Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại vốn này thờng di kèm các
điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thị trờng ). Vì vậy, để nhận đ ợc loại tài trợ hấp dẫn này
với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể.
Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài
cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội
dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn,
vừa bảo tồn đợc những mục tiêu có tính nguyên tắc.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
Điều kiện u đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối với nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng
buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này th-
ờng là tơng đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là
những trở ngại không nhỏ đối với các nớc nghèo.
Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của thị trờng thế giới và xu h-
ớng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng mại thờng
đợc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thờng là ngắn hạn. Một
bộ phận của nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát triển. Tỷ trọng của
nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt
là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng sủa.
* Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nớc
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nớc tiếp
nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ nhận đợc phần lợi
nhuận thích đáng khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả. Đầu t trực tiếp nớc
ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên có thể
thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về
trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác
dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc nhận đầu t .
* Thị trờng vốn quốc tế.
Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trờng
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các
nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên phạm vi
toàn cầu. Ngay tại nhiều nớc đang phát triển, dòng vốn đầu t qua thị trờng
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990,
có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến cuối năm
1999 khối lợng giao dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi vẫn đáng kể.
Riêng năm 1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu vào Châu á đã tăng gấp 3
lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
1.3 Bản chất của nguồn vốn đầu t
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm hay
tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã
hội. Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác - Lênin và
kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của dân tộc (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ
cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên .
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến
tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai khu vực, khu
vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu
tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu
hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo
tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v +
m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ
bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà còn
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình sản xuất
tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mãn, nền
kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn
đầu t cũng sẽ gia tăng.
Nh vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời
phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải tăng c-
ờng sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm t liệu tiêu dùng
ở cả hai khu vực.
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác,
con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển
sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách
khác, nguồn lực cho đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng do sự
gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng Lý thuyết tổng
quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ của mình, Jonh Maynard Keynes đã
chứng minh đợc rằng: Đầu t chính bằng phần thu nhập mà không đợc chuyển
vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra
của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng
Nh vậy:
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đầu t = Tiết kiệm
(I) (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ tính song
phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là ngời tiêu
dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải đợc
bán cho ngời tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu t hiện
hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét
về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà ngời ta gọi là tiết
kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất mà ngời ta gọi là đầu
t.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế đóng.
Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực t nhân
và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lu ý là tiết kiệm và đầu t xem xét trên
góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết đợc tiến hành bởi cùng một cá
nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời
điểm nào đó có tích luỹ nhng không trực tiếp tham gia đầu t. Trong khi đó, có
một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu t khi cha hoặc tích luỹ cha đầy
đủ. Khi đó thị trờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết
nguồn vốn từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thừa sang cho ngời có nhu cầu sử
dụng. Ví dụ, nhà đầu t có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một số
điều kiện nhất định, theo quy trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một
dự án nào đó từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình - ngời có vốn d thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu t bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng đợc thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn
hơn nhu cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có thể đợc chuyển sang cho nớc
khác để thực hiện đầu t. Ngợc lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể nhỏ hơn
nhu cầu đầu t, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nớc ngoài. Trong
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trờng hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t đợc thể hiện trên tài
khoản vãng lai.
CA = S I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Nh vậy, trong nền kinh tế mở nếu nh nhu cầu đầu t lớn hơn tích luỹ nội
bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu
t từ nớc ngoài. Khi đó đầu t nớc ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong
những nguồn vốn đầu t quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền kinh
tế lớn hơn nhu cầu đầu t trong nớc trong điều kiện thặng d tài khoản vãng lai
thì quốc gia đó có thể đầu t vốn ra nớc ngoài hoặc cho nớc ngoài vay vốn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
1.4.Đầu t công trình hạ tầng
1.4.1.Khái niệm công trình hạ tầng
Công trình hạ tầng là các công trình đợc thiết kế và xây dựng tại một
địa điểm nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con ngời nh đi lại ,học
hành chữa bệnh phcj vụ sản xuất và dân sinh
Đối với các công trình hạ tầng tthuộc các xã đặc biệt khó khăn ,vùng
sâu vùng xa và đồng bằng thiểu số gọi chung công trình hạ tầng thuộc ch -
ơng trình 135.Chủ yếu là công trình hạ tầng có quy mô nhỏ với mức vốn đầu t
từ 1 tỷ đồng trở xuống đợc thực hiện theo cơ chế đặc biệt để phù hợp với khả
năng thực tế của cán bộ và đồng bằng các dân tộc tại địa phơng thuộc chơng
trình 135 .Đó là những công trình hạ tầng thiết yếu phịc vụ cho sản xuất dân
sinh góp phần xoá đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
Vai trò của việc đầu t xây dựng các công trình hạ tầng
1.4.2.Đầu t xây dựng công trình hạ tầng có những vai trò chủ yếu sau
Thứ nhất ,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào ,nhân
dân .Thực tế động bào ở nông thôn nói chung và các xã đặc biệt khó khăn nói
riêng thì điều kiện về cơ sở hạ tầng là rất khó khăn ,thờng là khong có hoặc có
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhng rất đơn sơ,xuống cấp vì thế khi chơng trình đợc thực hiện thì cơ sở vật
chất đợc cải thiện phần nào .Mặt khác nhân dân ở các vùng này nói chung th-
ờng suốt ngày làm quần quật thờng không có các điều kiện để tham gia các
hoạt động văn hoá vì thế khi chơng trình đợc đa vào cuộc sống thì sẽ cải thiện
đợc vấn đề này.Mặt khác nó còn giúp các vùng khó khăn thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn lạc hậuhoà nhập vào sự phát triển kinh tế chung của đất nớc.
Góp phần tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo với mục tiêu cụ thể là đến
năm 2000 không còn hộ đói kinh niên mỗi năm giảm 4-5% hộ nghèo .Đến
năm 2005 giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25%.Các
công trình hạ tầng phục vụ nhân dân,giúp trẻ em có trờng để học tập,nâng cao
trình độ văn hoá của nhân dân,từ quá trình đó đào tạo ra nguồn nhân lực cho
đất nớc,tạo điều kiện cho nhân dân đợc tiếp thu với các phơng thức sản xuất
mới ,kiến thức khoa học văn hoá xã hội,chủ động vận dụng các kiến thức trên
ghế nhà trờng vào cuộc sống.
Các công trình hạ tầng nh giao thông giúp cho giao thông trên các vùng
khó khăn đợc cải thiện đáng kể.Góp phần tạo ra sự giao lu kinh tế giữa các
vùng,các miền,các địa phơng từ đó tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa các
vùng góp phần giúp kinh tế phát triển đi lên.Thờng thì ở các xã đặc biệt khó
khăn thì phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp nên khi giao
thông thuận lợi sẽ góp phần làm phong phú thêm các hoạt động khác nh thơng
nghiệp trong đó có sự buôn bán các sản phẩm nông nghiệp .Điều đó làm tăng
thu nhập cho đồng bào nhân dân các vùng này.
Các công trình hạ tầng nh điện nó mang ánh sáng văn minh về các thôn
bản .Có điện sẽ rất lợi ích cho các hoạt động sản xuất cũng nh tổ chức các hoạt
động về văn hoá Điện giúp cho các hoạt động sản xuất đ ợc tiến hành dễ
dàng hơnchẳng hạn nh khi áp dụng cơ khí hoá trong sản xuất trong nông
nghiệp thì rất cần các nguồn năng lợng nh điện.Các công trình nh bệnh viện
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét