Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX

2.3 Lập phơng án kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm:
* Đánh giá thị trờng và thơng nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động
kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
* Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh, sự lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
*Đề ra mục tiêu cụ thể nh: sẽ bán bao nhiêu hàng? Với giá bao nhiêu? Sẽ
thâm nhập vào thị trờng nào.
* Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.
2.4. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công
việc, các nghiệp đợc thể hiện qua nội dung sau:
*Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Muốn tạo đợc nguồn hàng ổn định, nhằm
củng cố phát triển các nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thơng phải nghiên cứu các
nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trờng. Nghiên cứu nguồn hàng
xuất khẩu nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã và công dụng, chất
lợng, giá cả, thời vụ (nếu là hàng nông lâm, thủy sản) những đặc tính, đặc điểm riêng
của từng loại hàng hóa.
*Kí kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, việc kí kết hợp đồng có
ý nghĩa rất quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, đây là cơ
sở vững chắc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra
bình thờng.
*Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.Sau khi kí kết hợp đồng với các
chủ hàng xuất khẩu, doanh nghiệp thơng mại phải lập đợc kế hoach thu mua, tiến
hành xắp xếp những phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận theo kế hoạch.
2.5 Định giá hàng xuất khẩu.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời biểu hiện một
cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân, giá cả luôn gắn với thị trờng và chịu tác động của các nhân tố khác nhau.
Trong buôn bán quốc tế, giá cả thị trờng càng trở nên phức tạp do buôn bán
diễn ra trên các khu vực khác nhau. Để thích ứng với sự biến động trên thị trờng, tốt
nhất là các nhà kinh doanh nên thực hiện định giá linh hoạt phù hợp với mục đích cơ
bản của doanh nghiệp. Công việc đánh giá đợc thực hiện theo các bớc sau:
Bớc 1: Xây dựng giá thành xuất khẩu cơ sở.
Bớc 2: Xác định các chi phí cố định và chi phí biến đổi của xuất khẩu.
Bớc 3: Khảo sát mức giá và phạm vi biến động giá trên thị trờng nớc ngoài
Bớc 4: Quyết định chiến lợc đánh giá và xây dựng mức giá xuất khẩu.
Bớc 5: Soạn thảo các văn bản chào hàng và báo giá xuất khẩu.
2.6. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Thông thờng có các hình thức giao dịch sau:
* Giao dịch qua th tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến
để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu
thờng qua th tín. Ngay cả sau khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc
duy trì quan hệ cũng phải qua th tín. Sử dụng th tín để giao dịch đàm phán phải luôn
nhớ rằng th từ là "sứ giả" của mình đến với khách. Bởi vậy, cách viết th, gửi th cần
đặc biệt chú ý. Những nhà kinh doanh khi giao dịch phải đảm bảo các điều kiện lịch
sử, chính xác, khẩn trơng.
* Giao dịch qua điện thoại. Việc giao dịch qua điện thoại giúp nhà kinh doanh
đàm phán một cách khẩn trơng, đúng thời cơ cần thiết. Trao đổi qua điện thoại là trao
đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thỏa thuận quyết định trong
trao đổi. Bởi vậy, hình thức đàm phán này chỉ nên dùng trong những trờng hợp chỉ
còn chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng điện thoại cần chuẩn bị
nội dung chu đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có th xác nhận nội dung đã
đàm phán.
* Giao dịch bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Là việc gặp gỡ giữa hai bên để trao đổi
về các điều kiện buôn bán. Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy nhanh tốc độ
giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này thờng đợc dùng
khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc là những
hợp đồng lớn, phức tạp.
Đối vớí quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành giao
dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và kí kết hợp đồng.
Hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập
khẩu ở nớc ta. Đây là hình thức tốt nhất để đảm bảo cho quyền lợi của cả hai
bên.Hợp đồng xác định rõ ràng trách nhiệm của cả bên mua và bên bán hàng hoá,
tránh đợc những biểu hiện không đồng nhất trong ngôn từ hay quan nIệm.
2.7. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nội dung trình tự thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu nh sau :
Sau khi ký kết hợp đồng, nhà nhập khẩu ở nớc ngoài sẽ mởi L/C tại một
ngân hàng có ngân hàng thông báo tại Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận đợc
giấy báo xin mở L/C của đối tác thì cần kiểm tra lại nội dung thật chặt chẽ xem đã
đúng nh hợp đồng đã ký kết hay cha. Nếu có gì cha hợp lý cần báo lại cho phía nớc
ngoài để hai bên cùng thống nhất sửa lại.
Sau khi xem xét nội dung L/C đã hợp lý, nhà kinh doanh cần làm thủ tục xin
giấy phép xuất khẩu. T cách để đợc xuất khẩu trực tiếp là doanh nghiệp phải có giấy
phép kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ Thơng mại cấp với các điều kiện nh sau:
+ Doanh nghiệp đợc thành lập hợp pháp.
+ Mức vốn lu động tối thiểu là 200.000 USD tại thời điểm đăng ký kinh doanh
xuất khẩu (riêng một số trờng hợp đặc biệt mức vốn tối thiểu là 100.000 USD).
+ Hoạt động theo đúng ngành hàng đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp.
+ Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh, ký kết và thực hiện hợp đồng
mua bán ngoại thơng.
Ngoài 3 mặt hàng xuất khẩu theo hạn ngạch là: dầu thô, gạo, đồ gỗ và song
mây; các mặt hàng cấm nhập, cấm xuất, còn lại đối với các mặt hàng khác doanh
nghiệp chỉ cần làm tờ khai hải quan và gửi cho Bộ Thơng mại theo dõi.

Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. Khâu này bao gồm công việc thu gom hàng
hóa, đa vào gia công chế biến, đóng gói hàng hóa, kẻ ký mã hiệu, dán nhãn hiệu,
đóng thành bao kiện hoặc container để sẵn sàng xuất khẩu. Doanh nghiệp cần chuẩn
bị hàng hóa thật tốt, đảm bảo về số lợng, chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng, bao bì nh
hợp đồng đã qui định.
Tùy theo các thỏa thuận trong hợp đồng mà ngời xuất khẩu hoặc ngời nhập
khẩu có trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Trong trờng hợp trách
nhiệm thuê tàu là thuộc nhà xuất khẩu, cần cân nhắc các khả năng sau:
+ Nếu hàng hóa có khối lợng nhỏ, không cồng kềnh, có thời gian không quá
gấp thì nên thuê tàu chợ. Tàu chợ là loại tàu để chở hàng chạy thờng xuyên theo một
tuyến nhất định, ghé vào các cảng qui định theo lịch trình định trớc.
+Nếu hàng hóa có khối lợng lớn, cồng kềnh đòi hỏi những điều kiện đặc biệt
nào đó về vận chuyển thì nên thuê tàu chuyến. Tàu chuyến là tàu chuyên chở hàng
hóa trên biển không theo một lịch trình định trớc. Mặc dù thuê tàu chuyến đòi hỏi
chi phí khá cao so với tàu chợ nhng có thể vận chuyển với khối lợng lớn, công tác
bảo quản, bảo vệ hàng trong vận chuyển bốc dỡ cũng dễ hơn, hiệu quả hơn.
Thủ tục hải quan là một cách thức để Nhà nớc quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu. Đối với nhà xuất khẩu cần thực hiện.
+ Khai báo hải quan.
+ Xuất trình hàng hóa để kiểm tra.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan.
Tùy theo thảo thuận về điều kiện giao hàng mà việc giao hàng lên tàu là
thuộc trách nhiệm của bên bán hay bên mua. Nếu việc giao hàng là thuộc trách
nhiệm của nhà xuất khẩu thì cần thiết phải theo dõi bốc xếp hàng qua cơ quan điều
độ cảng để tổ chức vận chuyển hàng hóa, bố trí lực lợng xếp hàng lên tàu. Sau khi
bốc xếp thì thực hiện thanh toán phí bốc xếp và lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn đ-
ờng biển nên là vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng và có thể chuyển nhợng đợc.
Sau khi đã thực hiện chuyển giao hàng hóa lên tàu, nhà xuất khẩu cần lấy
đầy đủ các giấy tờ nh hóa đơn thơng mại, vận đơn đờng biển v.v Đến thời hạn giao
hàng nhà xuất khẩu xuất trình các chứng từ theo qui định trong L/C tại ngân hàng
thông báo để nhận tiền từ ngân hàng này hoặc từ ngân hàng thanh toán.
Tóm lại, việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu là hết sức quan trọng.
Thông qua hợp đồng này, nó đa lại kết quả phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.
Thực hiện tốt các hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là cơ sở nâng cao uy tín, đặt quan
hệ kinh doanh lâu dài với bạn hàng, tạo điều kiện mở rộng phạm vi và đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh.
III. những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
hàng hoá.
1. Các chính sách và quy định của Nhà nớc
Có thể nói các chính sách và quy định của nhà nớc ảnh hởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh xuất khẩu. Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà n-
ớc thiết lập môi trờng pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp.
Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách đó dới các khía cạnh sau :
a. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là giá cả tại đó ngoại hối đợc mua và bán. Tỷ giá hối đoái và
chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lợc hớng ngoại, đẩy
mạnh xuất khẩu. Một tỷ giá hối đoái chính thức (HĐCT) đợc điều chỉnh theo quá
trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế (HĐTT). Nếu tỷ giá hối đoái
chính thức là không đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì, các nhà xuất khẩu các
sản phẩm sơ chế, là ngời bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của
họ sẽ bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nớc. Hàng xuất khẩu
của họ trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu đợc phải bán lại với HĐCT cố định không
đợc tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà xuất khẩu các sản phẩm chế
tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nh-
ng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trờng sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá
tính theo ngoại hối và lợi nhuận thấp. Nếu tình trạng ngợc lại là tỉ giá HĐTT giảm so
với tỷ giá HĐCT, khi đó sẽ có lợi hơn cho các nhà xuất khẩu.
b. Thuế quan và quota :Khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nớc
tại thị trờng xuất khẩu cũng chịu ảnh hởng trực tiếp của thuế xuất khẩu và quota.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu
ngoại tệ của đất nứơc. Còn quota là hình thức hạn chế về số lợng xuất khẩu có tác
động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ
hội thuận lợi cho những ngời xin đợc quota xuất khẩu.
c. Các chính sách khác của nhà nớc. Các chính sách khác của nhà nớc nh
xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực tiếp gia công xuất khẩu , đầu t cho xuất khẩu,
lập các khu chế xuất , các chính sách tín dụng xuất khẩu, chính sách trợ cấp xuất
khẩu cũng góp phần to lớn tác đọng tới tình hình xuất của một quốc gia. Tùy theo
mức độ can thiệp, tính chất và phơng pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả
và mức độ ảnh hởng của nó tới lĩnh vực xuất khẩu sẽ nh thế nào. Bên cạnh các chính
sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các khung pháp lý
và hệ thống hành chính cũng là một trong các nhân tố tác động trực tiếp tới họat
động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
2. Nhân tố con ngời.
Con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất
khẩu hàng hoá phải nhấn mạnh tới nhân tố con ngời bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và
trực tiếp điều hành các hoạt động, ảnh hởng của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu
chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác. TInh thần làm việc đợc
biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý chí phấn đấu cho
mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành, công
tác các nghiệp cụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai trò nhân tố
con ngời, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên,
bồi dỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích đáng đến lợi
ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần.
3. Mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngoại thơng phụ thuộc rất lớn vào hệ
thống mạng lới kinh doanh của nó.một mạng lới kinh doanh rộng lớn, với các điểm
kinh doanh đợc bố trí hợp lý là điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động nh tạo nguồn hàng, vận chuyển , làm đại lý xuất khẩu một cách thuận tiện hơn
và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Nếu mạng lới kinh
doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động
kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thơng trờng.
4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nh vốn cố định bao gồm các máy
móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phơng tiện vận tải, các điểm
thu mua hàng , đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lu động là cơ
sở cho hoạt động kinh doanh.các khả năng này quy định quy mô và tính chất của
hoạt động kinh doanh xuất khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định tới hiệu quả
kinh doanh. Rõ ràng là, một doanh nghiệp có hệ thống kho hàng hợp lý, các phơng
tiện vận tải đầy đủ và cơ động, các máy móc chế biến hiện đại sẽ góp phần nâng cao
chất lợng hàng hóa và khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Do vậy, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu một cách có tính khả thi và
hiệu quả hơn. Trong kinh doanh xuất khẩu, thông thờng các doanh nghiệp ngoại th-
ơng có cơ cấu vốn lu động và cố định theo tỷ lệ 8:2 hoặc 7:3 là hợp lý. Tuy vậy, việc
tăng vốn cố định là cần thiết nhằm góp phần mở rộng qui mô kinh doanh, cho phép
xâm nhập và cạnh tranh trên thị trờng lớn hơn.
phần II
PHÂN TíCH THựC TRạNG HOạT ĐộNG KINH DOANH XUấT
KHẩU HàNG HóA ở CÔNG TY DONIMEX THờI GIAN QUA
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
Quyết định số 545/QĐ-UBT ký ngày 31/10/1993 ủa UBND tỉnh Đồng Nai
quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai. Công
ty đặt trụ sở tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.
- Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai.
- Tên giao dịch quốc tế: DONG NAI - IMPORT - EXPORT COMPANY.
- Trụ sở chính: 73 - 75 - Đờng 30/4 - Thanh Bình - Biên Hòa.
- Vốn kinh doanh: 32,388 tỉ đồng.
* Chức năng hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thổ,
thủy hải sản, thực phẩm chế biến, hàng thủ công mĩ nghệ, hàng tiểu thủ công nghiệp
do Công ty thu mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh, liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng công cụ sản
xuất, vật t, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t với các tổ chức kinh tế
trong nớc và nớc ngoài để sản xuất chế biến hàng cuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng.
* Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất,
kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà
nớc và hớng dẫn của Sở Thơng mại Đồng Nai.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ
chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nớc, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lí và
sử dụng Tiền vốn, vật t, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và
phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lí toàn dIện, đào tạo và phát triển đội
ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nớc và sự phân
cấp quản lí của Sở Thơng mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công
ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động làm việc, thực hiện
phân phối công bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an
toàn xã hội trong phạm vi quản lí của Công ty theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai gồm có 69 cán bộ công nhân viên đợc biên
chế thành 04 phòng ban và 02 chi nhánh.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Giám Đốc
Kế toán trưởng P.Giám Đốc
P.KD
P.
TC-HC
P.Kế
toán
CH
DONIMEX
Trạm KD
Hàng XK
TT
Vi tính
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc đáp ứng nhu
cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện các dịch
vụ gia công sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, chuyển
khẩu.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Về xuất khẩu:
Đối với xuất khẩu, Công ty sau khi thực hiện giao dịch và ký kết hợp đồng
thành công thì tiến hành thu gom hàng hóa trong nớc, chuẩn bị hàng hóa để thực
hiện hợp đồng xuất khẩu.
Công ty trực tiếp sản xuất các mặt hàng sau:
+ Cà phê.
+ Cao su.
+ Tiêu đen.
+ Phụ tùng máy nông nghiệp.
+ Trang thiết bị thể thao.
+ Hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Đệm bố thắng.
- Về nhập khẩu:
Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng cụ thể của từng đơn vị
sản xuất trong nớc và hợp đồng đã ký mà Công ty lên đơn hàng nhập khẩu.
Công ty trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng sau:
+ Hàng tiêu dùng: hàng điện tử, điện lạnh, các linh kiện điện, xe gắn máy, xe
hơi, vải, thực phẩn
+ Hàng vật t thiết bị phục vụ sản xuất: phân bón, xăng dầu, hóa chất, hạt nhựa,
phụ tùng ô tô, máy nông ng nghiệp
II. tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm
qua
1. Vài nét về tình hình xuất khẩu ở nớc ta.
Từ năm 1986 đến nay, dới sự khởi xớng của Đảng và Nhà nớc, con đờng đổi
mới của Việt Nam đã thu đợc nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã đi vào thế ổn
định và đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế mở rộng. Trong giai đoạn này, Kim
ngạch xuất khẩu cũng không ngừng gia tăng, đónh góp một phần đáng kể cho GDP.
Với chính sách hớng về xuất khẩu, xuất khẩu đã và đang trở thành một trong những
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nớc.
Trong những năm qua, thành tựu của xuất khẩu hàng hóa ở nớc ta không chỉ
thể hiện ở tổng kim ngạch mà còn ở sự chuyển đổi cơ cấu hàng hóa, cơ cấu ngành.
Điều đó nói lên sự phát triển của sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo xu hớng tiến bộ
hơn.
Bảng1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn
(1991-2000)
Đơn vị: Triệu USD
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng kim ngạch 1815 2081.7 2475 3000 3600 5500 7100 8700 9361 11535
% Tăng 14.7 18.9 21.2 20.0 52.8 29.0 22.5 7.6 12.3
Nguồn : Niên giám Thống kê năm 2000.
Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 2000, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều thay
đổi, nhiều mặt hàng giá trị đã đợc nâng cao thông qua chế biến.Chúng ta đã xây
dựng đợc một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực nh:Dầu thô, than , thuỷ sản , lâm sản.
cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ này nh sau:
- Hàng nông , lâm, thuỷ sản , nguyên liệu và chế biến chiếm 56, 6%
- Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30, 7%
- Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 12, 7%
Nh vậy, hàng nông , lâm , thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong Kim
ngạch xuất khẩu. Điều đó phản ánh tính chất và trình độ nền kinh tế nớc ta còn lạc
hậu.Tuy kim ngạch xuất khẩu tăng trởng cao (20%-25% năm) nhng do điểm xuất
phát của chúng ta thấp nên giá trị xuất khẩu thu về mỗi năm còn rất khiêm tốn.
Nhờ thực hiện chính sách đối ngoại , đa dạng hoá, đa phơng hoá, Việt Nam
muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, hợp tác bình đẳng , các bên cùng có lợi
nên đến cuối năm 1997, Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với 152 nớc và tổ chức
quốc tế, trong đó đã ký hiệp định thơng maị với 60 nớc. Thị trờng xuất khẩu thời kỳ
1992-1998 đợc mở rộng hơn.
Trong các nớc trên, Nhật Bản là thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Theo thống kê của Bộ Tài chính Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu mậu dịch giữa hai n-
ớc năm 1997 đạt 3,4 tỷ USD, tăng 40% so với năm 1998, trong đó Việt Nam xuất
sang Nhật Bản 2,2 tỷ USD.
Thị trờng thứ hai sau Nhật Bản là Singapore. Năm 1999, kim ngạch buôn bán
hai chiều đạt 2,2 tỷ USD, năm 1998 là 33,44 tỷ USD. Điều đáng mừng là ngoài các
sản phẩm truyền thống nh dầu thô, may mặc, hàng nông sản chế biến, năm 1998 ta
đã xuất sang Singapore đợc hàng điện tử (tivi), dù giá trị mới ở mức khiêm tốn 5,2
triệu USD. Tuy nhiên, đây sẽ là bớc khởi đầu đầy tốt đẹp để hàng công nghiệp cao
cấp của ta xâm nhập thị trờng này. Sau Nhật Bản và Singapore có thể kể đến các thị
trờng nh Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, Đức, Pháp, Nga.
Qua phân tích trên ta thấy, thị trờng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là
các nớc Châu á - Thái Bình Dơng (chiếm 80%). Mặc dù đã có hàng dệt sang EU từ
năm 1992 nhng tháng 7/1995 Việt Nam mới ký kết Hiệp định Thơng mại và tháng
7/1996 mới ký Hiệp định xuất khẩu hàng dệt sang EU. Tuy đã bình thờng hóa quan
hệ với Mỹ, nhng Việt Nam cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và cha ký
Hiệp định Thơng mại với họ nên thị trờng Châu Mỹ mới trong quá trình thử nghiệm.
Thị trờng Châu Phi và Trung Đông do cách biệt về địa lý, nhu cầu nhập khẩu hàng ta
cha lớn nên kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang các nớc này còn nhỏ bé.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Có thể phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu (1993 - 2000)
Đơn vị:USD
Chỉ tiêu 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1, Kim
ngạch XK
6.732.695 11.530.740 20.362.318 24.371.952 26.385.876 20 691.062 25 263.714 28.805.969
2. Kim
ngạch NK
1352.805 8.761.395 23.810.420 9.445.024 14.035.098 11 581.257 9.125.401 12.406.483
3.Tổng kim 8085500 20.292.135 44.172.738 34.116.976 40.420.944 32 272.319 34 389.115 41 212.452
ngạch XNK
4.Tốc độ
tăng(%)
kim ngạch
XK
250,97 217,68 77,235 118,48 87 103 113

Năm 1993 là năm đánh dấu bớc phát triển mới ở Công ty. Đây là thời kỳ mà
Công ty từng bớc mở rộng thị trờng từ các nớc Châu á, Đông Âu sang thị trờng các
nớc Tây Âu và sang cả Châu Phi và Châu Mỹ Do có những bớc đi trong phơng án
kinh doanh linh động và phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế quốc dân
nên Công ty đã đẩy mạnh đợc hoạt động xuất nhập khẩu với những kết quả rất khả
quan. Nếu năm 1993, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 6.732.695 USD thì chỉ đến năm
2000, giá trị xuất khẩu của Công ty đã đạt 28.805.969 USD, tăng hơn 4 lần so với
năm 1993. Riêng năm 1995 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đã đạt con số kỉ lục là
44.172.738 USD gấp 5,46 lần so với năm 1993, đây là một kết quả đáng ghi nhớ.
Trong những năm từ 1993 trở lại đây, nhịp độ tăng xuất nhập khẩu của Công ty trung
bình là 20 - 35% năm.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng
cao hơn, với mức tăng bình quân hàng năm khá vững chắc là 30 - 35% năm. Trong
khi đó, hoạt động nhập khẩu có những biểu hiện bất thờng, năm 1994 tăng 6,48 lần
so với năm 1993 thì đến năm 1995 kim ngạch nhập khẩu tăng gấp 17,6 lần so với
năm 1993. Đến năm 1996 kim ngạch nhập khẩu chỉ tăng gấp 7,2 lần so với năm
1993.
Tuy vậy, Công ty đang phấn đấu để giữ vững đẩy mạnh hơn nữa kim ngạch
xuất khẩu, còn Kim ngạch nhập khẩu có thể giữ xu hớng của những năm qua.
Hiệu quả xuất nhập khẩu đợc coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong những năm qua, kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty nh sau:
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Công ty (1997 - 2000)
Đơn vị:VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000
1, Kết quả HĐSXKD chính
2.767.033.099 622.945.755 3.182.975.477 3.745.213.930
2, Kết quả hoạt động tài chính
222.057.783 122.554.824 375.341.626
3.Kết quả hoạt động SXKD
phụ
38.734.904 4.626.240.437 1.712.035.590 1.982.726.557
4, Kết quả khác
-17.856.319 -1.135.815.038 -116.164.767 -1.485.279.563
5.Phân phối kết quả
(1+2+3+4)
3.009.969.467 4.113.511.151 4.901.401.124 4.609.002.550
6.Thuế lợi tức
1.559.016.030 2.125.922.413 2.543.024.381 2.479.362.101
7. Trích lập quỹ công ty
1.386.316.893 1.987.628.741 2.134.822.813 2.341.799.791
8.Khoản trừ vào lợi nhuận
64.638.544 232.553.930 137.562.310
9. Thu nhập cha phân phối
0 0 0 0
Từ bảng trên ta thấy, trong 04 năm liên tục từ 1997 đến 2000, lợi nhuận trớc
thuế của Công ty liên tục tăng. Năm 1997, lợi nhuận trớc thuế của Công ty là
3.009.969.476 VNĐ, sang năm 1998 lợi nhuận trớc thuế của Công ty là
4.113.511.151VNĐ. Năm 1999 lợi nhuận trớc thuế của Công ty đạt 4.901.401.124
VNĐ, năm 2000 lợi nhuận trớc thuế của Công ty đạt 4.609.002.550 VNĐ.
Có đợc kết quả nh này là do Công ty đã đẩy mạnh đợc mọi hoạt động kinh
doanh, luôn luôn đổi mới phơng thức kinh doanh, tìm kiếm cơ hội mới.
Trong thời gian này kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính đã đem lại
kết quả khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. Năm 1997 con số này là
2.767.033.099, năm 1998 con số này là 622.945.755VNĐ, tới năm 2000 con số này
tăng lên 3.754.213.930VNĐ.
Cũng trong thời gian này, kết quả hoạt động khác của Công ty đáng đợc lu
tâm. Từ năm 1997 đến 2000 kết quả hoạt động khác luôn bị âm và đang có xu hớng
tăng lên qua các năm. Năm 1997 kết quả hoạt động khác là (-17.856.319) VNĐ,
sang năm 1998 con số này là (-1.135.815.038) VNĐ,năm 1999 là (116.164.767)
VNĐ và năm 2000 con số này là (-1.485.279.563) VNĐ. Kết quả hoạt động tài chính
cũng có biểu hiện thất thờng, năm 1997 là 222.057.738 VNĐ nhng sang năm 1998
hoạt động tài chính không đem lại kết quả, đến năm 1999 con số này là 122.554.824
VNĐ. Qua các kết quả của hoạt động kinh doanh Công ty cần phải xem xét, nghiên
cứu kĩ lỡng để đề ra phơng pháp giải quyết vấn đề.
Các kết quả cuối cùng từ lợi nhuận sau thuế đã đợc trích lập các quỹ Công ty
và đang có xu hớng tăng lên qua các năm từ 1998 tới nay. Kết quả này đã giúp cải
thiện tình hình vốn của Công ty và cơ sở vật chất kĩ thuật.
2.2. Các hình thức tạo nguồn hàng của công ty
Trong những năm gần đây, Công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn hàng
sau:
- Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của Công ty, chiếm
gần 80% giá trị hàng hóa thu mua. Sau khi Công ty và ngời bán đã đạt đợc thỏa
thuận về mặt số lợng, chất lợng mẫu mã, phơng thức thanh toán, điều kiện và cơ sở
giao hàng thì hai bên mới tiến hành kí kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở
ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông thờng
ngời kí kết hợp đồng là Giám đốc Công ty hoặc Phó Giám đốc đợc ủy quyền.
- Phơng thức ủy thác: Là phơng thức mà Công ty dùng danh nghĩa của mình
để giao dịch với khách hàng nớc ngoài nhằm thỏa thuận với họ về các điều khoản: số
lợng, chất lợng, mẫu mã, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng và tổ chức bán hộ hàng
cho ngời ủy thác. Phơng thức thu mua này chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
- Phơng thức đầu t, liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu. Theo phơng
thức này, Công ty sẽ bỏ vốn ra đầu t vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu
theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản
phẩm sản xuất ra. Thông thờng Công ty chỉ ứng vốn trớc cho các cơ sở chức không
tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất. Hình thức này chỉ đợc Công ty
áp dụng khi đã kí đợc hợp đồng xuất khẩu với nớc ngoài mà nguồn hàng trong nớc
cha có sẵn.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty đợc thực hiện theo quy trình
sau:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét