Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

6 Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ Tài chính- Kế toán hiện hành trong các doanh nghiệp

Đề án môn học
( )
ồngđtriệu5,2=
12
30
=ngáthbqMKH

Ưu, nh ợc điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ tính. Nếu sử dụng khấu hao theo đờng thẳng nh một đòn bẩy
kinh tế sẽ có tác dụng trong việc tận dụng và nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ
để giảm chi phí khấu hao trong một đơn vị sản phẩm.
- Nhợc điểm:
+ Phơng pháp này cố định mức khấu hao nên khi TSCĐ không sử dụng vẫn phải
tính và trích khấu hao.
+ Thời gian thu hồi vốn chậm.
+ Trong quá trình sử dụng, càng về sau TSCĐ bị hỏng nhiều, chi phí sửa chữa,
bảo dỡng cũng phát sinh nhiều hơn. Trong khi đó thì lợng sản phẩm làm ra th-
ờng không tăng thêm thậm chí còn giảm đi so với thời kỳ đầu. Điều này đã làm
ảnh hởng đến sự cân đối giữa chi phí và doanh thu trong kỳ. Hơn nữa ngoài hao
mòn hữu hình trong quá trình trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh, TSCĐ
còn chịu sự hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
+ Thời gian hữu dụng của TSCĐ là con số ớc tính, do vậy tỷ lệ khấu hao cũng là
con số ớc tính tơng đối.
- Điều kiện áp dụng:
+ Có thể áp dụng cho mọi TSCĐ.
II.2. Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm
Mức khấu
hao phải trích =
trong năm
Số lợng sản
phẩm hoàn thành x
trong năm
Mức khấu hao
bình quân trên
1 đơn vị sản phẩm
Trong đó:
kếthiếtsuấtngôctheophẩmnảsợngưlSố
dụngsửgianthờitrongtíchnâphKHsốTổng
=p.s.v.đ1nêtrbqMKH
Ví dụ: Cũng vẫn ví dụ nh trên, TSCĐ nguyên giá 150 triệu đồng, thời gian sử dụng
5 năm. Số lợng sản phẩm theo kế hoạch 150 000 sản phẩm, tỷ lệ khấu hao là 20%/năm.
Để thấy rõ hơn ảnh hởng của số lợng sản phẩm tới mức khấu hao ta giả sử có 2 phơng
án sau:
Năm
Mức KH
1 đơn vị
sản
phẩm
PHƯƠNG PHáP 1 PHƯƠNG PHáP 2
Số lợng
sản
phẩm
Mức
khấu hao
Khấu
hao luỹ
kế
Giá trị
còn lại
Số lợng
sản
phẩm
Mức
khấu hao
Khấu
hao luỹ
kế
Giá trị
còn lại
1 1 40.000 40.000 40.000 110.000 35.000 35.000 35.000 115.000
5
Đề án môn học
2 1 40.000 40.000 80.000 70.000 30.000 30.000 65.000 85.000
3 1 35.000 35.000 115.000 35.000 35.000 35.000 100.000 50.000
4 1 35.000 35.000 150.000 0 20.000 20.000 120.000 30.000
5 1 35.000 35.000 20.000 20.000 140.000 10.000

185.000 140.000 140.000
Nếu sản lợng thực tế lớn hơn kế hoạch do việc tận dụng năng lực sản xuất của thiết
bị, tăng ca, tăng năng suất lao động thì với phơng án 1 chỉ sau 4 năm doanh nghiệp đã
thu hồi đủ vốn ( 150 triệu đồng ). Số sản phẩm sản xuất ra năm thứ 5 đã không phải chịu
chi phí khấu hao nữa. Đây là kết quả của các biện pháp mà doanh nghiệp đã phải tìm
kiếm, thực hiện trong 4 năm đầu.
Với phơng án 2: sản xuất ra với khối lợng ít hơn so với kế hoạch thì sau 5 năm
doanh nghiệp vẫn cha thu hồi đủ vốn ( còn thiếu 10 triệu đồng ). Do đó sẽ ảnh hởng rất
lớn đến kế hoạch thu hồi vốn để tái đầu t, tái sản xuất bảo đảm hoạt động bình thờng của
doanh nghiệp trong thời gian tiếp theo.
Ưu, nh ợc điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm:
+ Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm đã khắc phục đợc một phần nh-
ợc điểm của phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng là TSCĐ khi sử dụng mới
phải tính và trích khấu hao. Mức trích khấu hao tỷ lệ thuận với số lợng sản phẩm
sản xuất. Cách tính này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản phẩm nên
muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục hao mòn vô hình thì phải tăng ca, tăng năng
suất lao động.
- Nhợc điểm:
+Phạm vi ứng dụng hẹp.
- Điều kiện áp dụng:
+ Những TSCĐ mà kết quả của nó đợc thể hiện dới dạng số lợng sản phẩm, số
giờ máy, số quãng đờng
II.3. Khấu hao theo số d giảm dần
Hiện nay trong nền Kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đầu t trang
bị cơ sở vật chất, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ. Để thực hiện đợc điều đó doanh
nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hồi vốn nhanh, tránh hao mòn vô hình,
trong đó có phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần. Thực chất là trong những năm
đầu sử dụng mức khấu hao cao hơn so với những năm sau. Phơng pháp này đảm bảo
nguyên tắc kết hợp chi phí và doanh thu, hơn nữa phơng pháp này đảm bảo chi phí
không đổi theo các năm vì trong thời gian sau này khi khấu hao thấp thì lúc đó chi phí
sửa chữa và bảo trì TSCĐ cao hơn những năm đầu.
Mức khấu hao hàng năm đợc tính theo cơ sở giá trị còn lại của TSCĐ ở thời điểm
đầu năm và tỷ lệ khấu hao TSCĐ đó sau khi đã điều chỉnh hệ số.
c
đnini
TxNG=M
6
Đề án môn học
Trong đó:
M
ni
: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ ni
NG
ni
: Giá trị còn lại của TSCĐ tính đến đầu năm thứ ni
c
đ
T
: Tỷ lệ khấu hao đã đợc điều chỉnh
Hx
N
1
=HxT=T
o
c
đ
H: Hệ số điều chỉnh. H có 3 trờng hợp:
+ Nếu N < 5: H=1
+ Nếu N = 5 hoặc 6 : H= 2
+ Nếu N > 6: H = 2,5
Ví dụ:
Vẫn ví dụ trên, nguyên giá TSCĐ = 150 triệu đồng, N = 5 ta có H = 2
%40=4,0=2x
5
1
=Hx
N
1
=HxT=T
o
c
đ
Số năm sử dụng Mức KH từng năm Mức KH luỹ kế Giá trị còn lại
1 60.000 60.000 90.000
2 36.000 96.000 54.000
3 21.600 117.000 32.400
4 12.960 130.560 19.440
5 7.776 138.336 11.664
Ưu, nh ợc điểm và điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm:
+ Thu hồi vốn nhanh, hạn chế sự mất giá của TSCĐ do hao mòn vô hình gây ra.
+ Những năm đầu có mức khấu hao cao nên hoãn trả thuế thu nhập doanh
nghiệp ( Vô hình chiếm dụng vốn Nhà nớc, vay vốn Nhà nớc không trả lãi )
- Nhợc điểm:
+ Mức khấu hao rất cao ở những năm đầu sử dụng TSCĐ cho nên không thích
hợp với những sản phẩm đợc sản xuất ra mà sau một thời gian dài quảng cáo
mới bán đợc.
+ Đối với phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần, doanh nghiệp không thu hồi
đủ nguyên giá của TSCĐ.
+ Việc tính toán phức tạp chỉ phù hợp với doanh nghiệp nhỏ.
- Điều kiện áp dụng:
7
Đề án môn học
+ Kinh doanh có lãi.
+ TSCĐ có tiến bộ khoa học kỹ thuật nhanh tức chịu sự tác động của hao mòn
vô hình nhanh.
+ TSCĐ hoạt động cao hơn năng suất bình thờng.
+ Có kế hoạch đầu t đổi mới phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đầu t xây dựng mua sắm bằng vốn vay, TSCĐ thuê tài chính, nhận góp
liên doanh.
ở nớc ta hiện nay phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng là phơng pháp đợc áp
dụng phổ biến nhất.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến mức khấu hao tscđ
III.1. Giá trị phải khấu hao
a. Nguyên giá TSCĐ
a.1. TSCĐ hữu hình
Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính,
trừ (-) giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đ-
ợc TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Cách xác định nguyên giá cho TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết
khấu thơng mại, giảm giá ), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn
lại ) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
nh: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt,
chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử ); Chi phí chuyên gia
và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu t xây dựng theo phơng thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trớc bạ ( nếu có ).
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi
phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để
chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng
hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí
không hợp lý nh nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử
dụng vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi:
8
Đề án môn học
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình t-
ơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng tự
( tài sản tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá
trị tơng đơng ).
Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi nhận trong
quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem
trao đổi. Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tơng tự nh trao đổi máy móc thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác.
a.2. TSCĐ vô hình
Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính,
trừ ( - ) giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có đợc TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
Cách xác định nguyên giá TSCĐ vô hình.
Mua TSCĐ vô hình riêng biệt:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản đ-
ợc chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá ), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản
thuế đợc hoàn lại ) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo
dự tính.
Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc mua cùng với nhà cửa, vật kiến trúc trên
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ
vô hình.
Trờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm, trả
góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình đợc phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm
mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính
vào nguyên giá TSCĐ vô hình ( vốn hóa ) theo quy định của chuẩn mực kế toán Chi phí
đi vay
TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các
chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính
chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp)
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy để
ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt.Giá trị có thể là:
Giá niêm yết tại thị trờng hoạt động;
9
Đề án môn học
Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
Nếu không có thị trờng hoạt động cho tài sản thì nguyên giá của TSCĐ vô hình
đợc xác định bằng khoản tiền mà doanh nghiệp lẽ ra phải trả vào ngày mua tài sản trong
điều kiện nghiệp vụ đó đợc thực hiện trên cơ sở khách quan dựa trên các thông tin tin cậy
hiện có. Trờng hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kết quả của các nghiệp vụ đó trong
mối quan hệ tơng quan với các tài sản tơng tự.
Khi sáp nhập doanh nghiệp, TSCĐ vô hình đợc ghi nhận nh sau:
Bên mua tài sản ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu tài sản đó đáp ứng đợc định
nghĩa về TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận, kể cả trờng hợp TSCĐ vô hình đó không
đợc ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bán tài sản;
Nếu TSCĐ vô hình đợc mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất
mua lại, nhng không thể xác định đợc nguyên giá một cách đáng tin cậy thì tài sản đó
không đợc ghi nhận là một TSCĐ riêng biệt, mà đợc hạch toán vào lợi thế thơng mại.
Khi không có thị trờng hoạt động cho TSCĐ vô hình đợc mua thông qua việc sáp
nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị mà tại đó
nó không tạo ra lợi thế thơng mại có giá trị âm phát sinh vào ngày sáp nhập doanh
nghiệp.
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi đợc giao đất
hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngời khác,
hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận vốn góp liên doanh.
Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc chuyển nhợng cùng với mua nhà cửa, vật kiến
trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận
là TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc tặng, biếu:
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng, đợc xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào
sử dụng theo dự tính.
TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận
về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tơng
tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng tự ( tài sản
tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tơng đ-
ơng ). Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi nhận trong quá
trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô
hình đem trao đổi.
Lợi thế thơng mại đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
10
Đề án môn học
Lợi thế thơng mại đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận là tài
sản.
Chi phí phát sinh để tạo ra lợi ích kinh tế trong tơng lai nhng không hình thành
TSCĐ vô hình vì không đáp ứng đợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận trong chuẩn
mực, mà tạo nên lợi thế thơng mại từ nội bộ doanh nghiệp. Lợi thế thơng mại đợc tạo
ra từ nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận là tài sản vì nó không là nguồn lực có
thể xác định, không đánh giá đợc một cách đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm
soát đợc.
Khoản chênh lệch giữa giá trị thị trờng của doanh nghiệp với giá trị tài sản thuần
của doanh nghiệp ghi trên báo cáo tài chính đợc xác định tại một thời điểm không đợc ghi
nhận là TSCĐ vô hình do doanh nghiệp kiểm soát.
TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Để đánh giá một tài sản vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp đợc ghi nhận
vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng đợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình,
doanh nghiệp phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo hai giai đoạn (Nếu doanh
nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai của một dự án
nội bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án đó):
* Giai đoạn nghiên cứu: Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu
không đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình mà đợc ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
Ví dụ về các hoạt động trong giai đoạn nghiên cứu:
Các hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức mới và hoạt động tìm kiếm,
đánh giá và lựa chọn các phơng án cuối cùng;
Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu, hoặc các tri thức khác;
Việc tìm kiếm cácphơng pháp thay thế đối với các vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, quy trình, dịch vụ;
Công thức, thiết kế, đánh giá và lựa chọn cuối cùng các phơng pháp thay
thế đối với các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ mới
hoặc cải tiến hơn.
* Giai đoạn triển khai: Tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn triển khai đợc ghi
nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn đợc 7 điều kiện sau:
1/ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
2/ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để
bán;
3/ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
4/ Tài sản vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích trong tơng lai;
5/ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
11
Đề án môn học
6/ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
7/ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho TSCĐ vô hình.
Ví dụ về các hoạt động triển khai:
Thiết kế, xây dựng và thử nghiệm các vật mẫu hoặc kiểu mẫu trớc khi đa
vào sản xuất hoặc sử dụng;
Thiết kế các dụng cụ, khuôn mẫu, khuôn dẫn và khuôn dập liên quan đến
công nghệ mới;
Thiết kế, xây dựng và vận hành xởng thử nghiệm không có tính khả ti về
mặt kinh tế cho hoạt động sản xuất mang tính thơng mại;
Thiết kế, xây dựng và sản xuất thử nghiệm một phơng pháp thay thế các vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống và dịch vụ mới hoặc đợc cải tiến.
Các nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản
mục tơng tự đợc hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận là TSCĐ vô
hình.
a.3. TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê giống đơn vị chủ sở hữu
tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa
chữa, tân trang trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí
trớc bạ ( nếu có )
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá
TSCĐ đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê
tài chính.
Các trờng hợp thay đổi nguyên giá TSCĐ:
Đánh giá lại giá trị TSCĐ;
Nâng cấp TSCĐ : Nâng cao năng lực, kéo dài tuổi thọ;
Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu
hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
b. Giá trị thanh lý ớc tính (Với phơng pháp khấu hao áp dụng trên thế giới)
Giá trị thanh lý ớc tính là số tiền thu hồi đợc khi TSCĐ hết thời gian sử dụng hữu
ích. Giá trị thanh lý ớc tính chỉ xác định đợc chính xác khi bán hoặc thanh lý tài sản cho
nên khi tính mức khấu hao hàng năm giá trị thanh lý ớc tính chỉ là con số ớc tính.
III.2. Thời gian sử dụng hữu ích
Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy đợc tác dụng cho sản
xuât, kinh doanh, đợc tính bằng:
Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ; hoặc
12
Đề án môn học
Số lợng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tơng tự mà doanh nghiệp dự tính thu đợc
từ việc sử dụng tài sản.
ở đây cần phân biệt thời gian sử dụng hữu ích và thời gian sử dụng. Thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ là độ dài thời gian mà TSCĐ sẽ đợc sử dụng trong các hoạt
động của doanh nghiệp.
Ví dụ: Một máy công cụ có thời gian sử dụng từ 7 đến 10 năm, doanh nghiệp có thể
có kế hoạch đổi máy khác trong 5 năm. Trong trờng hợp này, máy công cụ có thời gian
sử dụng hữu ích là 5 năm. Thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ thờng khó dự đoán
vì một số nhân tố nh sự hao mòn, h hỏng không tơng xứng và lỗi thời.
Căn cứ xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
a. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình:
Mức độ sử dụng ớc tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng đợc
đánh giá thông qua công suất hoặc sản lợng dự tính;
Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài
sản, nh :số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dỡng của doanh nghiệp đối với tài sản,
cũng nh việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ hay do
sự thay đổi nhu cầu của thị trờng về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra;
Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, nh ngày hết hạn hợp đồng của
tài sản thuê tài chính.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ yếu
dựa trên mức độ sử dụng ớc tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản
của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ớc tính của tài sản có thể ngắn hơn thời
gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ớc tính thời gian sử dụng hữu ích của
một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản
cùng loại.
Riêng đối với TSCĐ còn mới ( cha qua sử dụng ) hoặc TSCĐ đã qua sử dụng mà
giá trị thực tế còn từ 90% trở lên ( so với giá bán của TSCĐ cùng loại hoặc của TSCĐ t-
ơng đơng trên thị trờng ); doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng của
TSCĐ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ cho phù hợp.
Thời gian sử dụng của từng TSCĐ của doanh nghịêp đợc xác định thống nhất trong
năm tài chính. Doanh nghiệp đã xác định thời gian sử dụng TSCĐ theo đúng quy định thì
cơ quan thuế không đợc tự ý áp đặt thời gian sử dụng TSCĐ để xác định chi phí tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác với khung thời
gian sử dụng quy định thì doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian
sử dụng của TSCĐ đó để Bộ Tài Chính xem xét, quyết định.
Đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì đợc phép xác định thời gian sử dụng của
các TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ớc vay, nhng tối đa
không đợc giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của TSCĐ đó quy định
13
Đề án môn học
Trờng hợp có các yếu tố tác động ( nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số
bộ phận của TSCĐ ) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định tr ớc đó
của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo các
quy định trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản
nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
b. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình
Khả năng sử dụng dự tính của tài sản;
Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ớc tính liên quan đến thời gian
sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau đợc sử dụng trong điều kiện tơng tự;
Sự lạc hậu về kỹ thuật và công nghệ;
Tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trờng đối
với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại;
Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng;
Mức chi phí cần thiết để duy trì, bảo dỡng;
Thời gian kiểm soát tài sản, những hạn chế về mặt pháp lý và những hạn chế khác
về quá trình sử dụng tài sản;
Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các tài sản khác
trong doanh nghiệp.
Phần mềm máy vi tính và các TSCĐ vô hình khác có thể nhanh chóng bị lạc hậu về
kỹ thuật thì thời gian sử dụng hữu ích của các tài sản này thờng là ngắn hơn.
Trong một số trờng hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có thể vợt
quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhng phải xác định đợc cụ thể. Trong tr-
ờng hợp này doanh nghiệp phải:
Khấu hao TSCĐ vô hình theo thời gian sử dụng hữu ích ớc tính chính xác nhất ;
Trình bày các lý do ớc tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo tài
chính.
Nếu việc kiểm soát đối với các lợi ích kinh tế trong tơng lai từ TSCĐ vô hình đạt đợc
bằng quyền pháp lý đợc cấp trong một khoảng thời gian xác định thì thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ vô hình không vợt quá thời gian có hiệu lực của quyền pháp lý, trừ khi
quyền pháp lý đợc gia hạn.
Các nhân tố kinh tế và pháp lý ảnh hởng đến thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
vô hình, gồm:
Các nhân tố kinh tế quyết định khoảng thời gian thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng
lai;
Các nhân tố pháp lý giới hạn khoảng thời gian doanh nghiệp kiểm soát đợc lợi
ích kinh tế này.
Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian ngắn hơn trong số các khoảng thời gian trên.
IV. Tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ
IV.1. Chứng từ khấu hao TSCĐ
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét