dịch vụ và số lượng thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để
mua sắm hoặc đóng thuế .
2.2/ Tiền lương thực tế:
Là lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua
được bằng tiền lương của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy
định của chính phủ. Chỉ số tiền lương thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá
cả và tỉ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
I
TLDN
I
TLTT
=
I
GC
Trong đó :
I
TLTT
: chỉ số tiền lương thực tế
I
TLDN
: chỉ số tiền lương danh nghĩa
I
GC
: chỉ số giá cả
3. Ý nghĩa và vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh:
3.1/ Ý nghĩa:
*Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi
phí sản xuất. đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn
thu nhập chủ yếu.
*Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là
động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt
khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ
tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động
nhận được cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung hêm cho tiền lương, làm
tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người lao động tạo ra sự gắn kết các
thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn
5
cách giữa chủ doanh nghiệp với người lao động, khiến cho người lao
động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc.
Ngược lại nếu doanh nghiệp chi trả lương không hợp lý thì chất
lượng công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc, biểu hiện rõ
tình trạng sao nhãng công việc.
3.2/ Vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh:
*Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động.
Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao động, duy
trì sức lao động của họ.
*Vai trò kích thích của tiền lương: Vì động cơ tiền lương người
lao động phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lương phải tạo ra
sự say mê nghề nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn
và các lĩnh vực khác.
*Vai trò điều phối của tiền lương: Tiền lương nhận được thoả
đáng người lao động sẵn sàng nhận mà công việc được giao dù ở đâu,
làm gì hay bất cứ khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho
phép.
*Vai trò quản lý lao động tiền lương : Doanh nghiệp sử dụng
công cụ tiền lương còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương
mà kiếm trả theo dõi người lao động làm việc, đảm bảo tiền lương chi
ra phải đem lại kết quả và hậu quả rõ rệt. Hiệu quả tiền lương không chỉ
tính theo tháng mà còn phải tính theo ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp,
từng bộ phận và từng người .
4. Tiền lương tối thiểu - cở sở các mức lương:
* Tiền lương tối thiểu:
1. Tiền lương tối thiểu được xem như là cái ngưỡng cuối cùng để từ đó
xây dựng các mức lương khác, tạo thành hệ thống tiền lương của một
6
ngành nào đó, hoặc hệ thống tiền lương chung thống nhất của một nước,
là căn cứ để định chính sách tiền lương. Mức lương tối thiểu là một yếu
tố quan tọng của một chính sách tiền lương, nó liên hệ chặt chẽ với ba
yếu tố :
+ Mức sống trung bình của dân cư một nước
+ Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt
+ Loại lao động và điều kiện lao động
Mức lương tối thiểu đo lường giá cả sức lao động thông thường
trong điều kiện làm việc bình thường, yêu cầu kỹ năng đơn giản với
khung giá các tư liệu sinh hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lương tối
thiểu được định nghĩa như sau:
" Tiền lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động làm công
việc đơn giản nhất với điều kiện lao động và môi trường làm việc bình
thường".
* Tiền lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp:
Nhằm đáp ứng nhu cầu có thể trả lương cao hơn trong những
doanh nghiệp có điều kiện, làm ăn có lãi, tiền lương tối thiểu trong
doanh nghiệp theo qui định có thể điều chỉnh tuỳ thuộc vào từng ngành,
tính chất công việc và được xác định theo công thức sau:
TL
Min
=210. 000 (K
1
+ K
2
)
Trong đó:
K
1
Hệ số điều chỉnh theo vùng
K
2
Hệ số điều chỉnh theo ngành
Tiền lương tối thiểu điều chỉnh được xây phù hợp với hiệu quả
sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán chi trả của doanh nghiệp.
5. Các yêu cầu của tổ chức lao động tiền lương:
5.1/ Yêu cầu của tổ chức tiền lương :
7
1. *Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho ngươì lao động. Đây là yêu cầu quan
trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương
trong đời sống xã hội.
*Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở
quan trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức tiền
lương phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt
ra đối với việc phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng người lao động.
*Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
*Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của
người lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là
quản lý về tiền lương.
5.2/ Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương:
*Nguyên tắc 1:
Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ
nguyên tắc phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao
động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, đảm
bảo sự bình đẳngtrong trả lương. Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác
dụng kích thích người lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
*Nguyên tắc 2:
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân.
Tiền lương là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng
hiệu quả hơn . Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng
làm việc và trình độ tổ chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra
như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ, trang bị kỹ thuật
trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
8
thiên nhiên Điều này cho thấy rằng tăng năng suất lao động có khả
năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Trong mỗi doanh
nghiệp việc tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh,
tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản xuất kinh
doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả khi chi phí
cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức giảm chi phí do tăng năng
suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lương bình quân .
*Nguyên tắc 3:
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế Quốc dân Để đảm bảo
thực hiện nguyên tắc này thì cần phải dựa trên các yếu tố sau:
+ Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành :
do đặc diểm và tính chất chất phức tập về kĩ thuật và công nghệ ở
các ngành khác nhau là khác nhau. điều này cho thấy trình độ lao động
giữa các ngành nghề khác nhau cũng khác nhau. Sự khác nhau này cần
phải được phân biệt trong trả lương, như vậy mới khuyến khich được
người lao động tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ lành nghề
và kĩ năng làm việc nhất là những nơi những ngành đòi hỏi kiến thức,
trình độ tay nghề cao.
+Điều kiện lao động khác nhau: có ảnh hưởng đến mức hao phí
sức lao động trong quá trình làm việc. Những người làm việc trong điều
kiện nặng nhọc, độc hại hao tổn nhiều sức lực phải được trả lương khác
so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường. Từ đó dẫn
tới sự khác nhau về tiền lương bình quân trả cho ngưòi lao động làm
việc ở những nơi có điều kiện lao động rất khác nhau.
+ Sự phân phối theo khu vực sản xuất: một ngành có thể phân bố
khác nhau về vị trí địa lý phong tục tập quán… điều kiện đó ảnh hưởng
tới đời sống ngưòi lao động hưởng lương sẽ khác nhau. để đảm bảo
9
công bằng, khuyến khích người lao động làm việc ở những nơi có điều
kiện khó khăn phải có chính sách tiền lương hợp lý đó là những khoản
phụ cấp lương.
+ Ý nghĩa kinh tế mỗi nghành trong nền kinh tế quốc dân: nền
kinh tế quốc dân có nhiều nghành nghề khác nhau được xem là trọng
điểm tuỳ từng giai đoạn kt xã hội, do đó nó cần được ưu tiên, để phát
triển được cần tập trung nhân lực và biện pháp là tiền lương để th hút lao
động, đó là một biện pháp đòn bẩy kinh tế cần được thực hiện tốt.
6. Các hình thức trả lương:
Việc tính và trả chi phí lao đọng có thể thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và
trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chế độ tiền lương là nhằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế thường áp
dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo
sản phẩm và tiền lương khoán.
6.1/ Tiền lương theo thời gian:
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành
chính quản trị, tổ chức tài vụ, thống kê, kế toán…trả lương theo thời
gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế. Tiền lương theo thời gian là hình thức có thể chia ra:
*Tiền lương tháng: tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng
tháng trên cơ sở hợp dồng lao động.
*Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được
xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và nhân với 52
tuần.
10
*Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày và được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong
tháng.
*Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được
xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo
quy định của luật lao động( không quá 8 giờ/ ngày).
6.2/ Tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả
lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau
như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián
tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng theo sản phẩm luỹ tiến. Hình thức trả
lương này đã quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền
lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất
lượng sản phẩm đã hoàn thành, có tác dụng làm năng suất lao động.
Không những thế, hình thức trả lương này còn trực tiếp khuyến
khích người lao động ra sức học tập và nâng cao trình độ tay nghề, tích
luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng…để nâng cao khả năng làm việc và
năng suất lao động.
6.3/ Tiền lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo
khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiêp còn tiến hành xây
dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân tập thể có thành tích trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua(lấy từ
quỹ khen thưởng) vả thưởng trong sản xuất kinh doanh (tiết kiệm vật tư,
phát minh, sáng kiến…).
11
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá
trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau,
thai sản, tai nạn rủi ro …
7. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong Doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương là rất quan trọng. Ta đã biết vì động cơ tiền
lương người lao động phải có trách nhiệm cao trong công việc. Tiền
lương tạo ra sự say mê nghề nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền
lương còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương mà theo dõi
người lao động làm việc, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả
rõ rệt.
Do đó nhiệm vụ của kế toán tiền lương trong doanh nghiệp là phải
xây dựng bảng lương, lựa chọn hình thức trả lương hợp lý để sao cho
tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả
về vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động
lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm
hơn với công việc.
Bên cạnh đó, kế toán tiền lương phải đảm bảo hàng tháng chi trả
lương cho người lao động đúng thời gian quy định, các chế độ của người
lao động như BHXH, BHYT, BHXH trả thay lương, chế độ ốm đau, tai
nạn, thai sản … phải được thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, đảm bảo
quyền lợi thiết thực của người lao động.
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP:
1. Hạch toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
12
1.1/ Thủ tục, chứng từ hạch toán:
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động, hang tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng
“thanh toán tiền lương” cho từng phòng ban căn cứ vào kết quả tính
lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền
lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp,
các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản
thanh toán về trợ cấp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế cũng được lập
tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, Giám đốc
duyệt y, bảng thanh toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế
sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và Bảo hiểm xã hội cho người
lao động.
Thông thường, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các
khoản khác sẽ được chia làm hai kỳ: kỳ I là tạm ứng và kỳ sau sẽ nhận
số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản
thanh toán lương, thanh toán Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội, bảng kê
danh sách những người chưa được lĩnh lương cùng với các chứng từ và
các báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để
kiểm tra, ghi sổ.
1.2/ Tài khoản sử dụng:
TK 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền
thưởng, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, và các khoản khác thuộc về
thu nhập của họ.
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân
viên.
13
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Bên Có: Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả
cho công nhân viên
Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa cho công nhân viên
Dư Có: Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả
cho công nhân viên.
1.3/ Trình tự hạch toán:
- Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Có TK 334
- Phản ánh tiền ăn ca:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
- Phản ánh tiền lương thi đua phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 4311
Có TK 33
- Phản ánh BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 141: Khấu trừ tiền tạm ứng thừa
Có TK 1388: Khấu trừ tiền CN phạm lỗi phải bồi thường
Có TK 3338: Thuế Thu nhập nộp hộ công nhân viên
Có TK 3383, 3384: Quỹ BHXH,BHYT công nhân viên phải nộp
- Phản ánh tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT, ăn ca… thực tế Doanh
nghiệp phải trả cho công nhân viên:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét