Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014
241 Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Bình Phước và một số giải pháp
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý 20
Bảng 1.2: Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý ở Việt Nam
20
Bảng 1.3: Tiêu chuẩn nghèo đói của WB
23
Bảng 2.1: Bảng thống kê các nhóm đất ở Bình Phước
30
Bảng 2.2: Tính xu hướng đóng góp của nông nghiệp trong tốc độ tăng trưởng
31
Bảng 2.3: Phân bố mẫu khảo sát thu được trên địa bàn tỉnh Bình Phước
40
Bảng 2.4: Một số thông tin cơ bản về chủ hộ phân theo nhóm chi tiêu
41
Bảng 2.5: Phân tích chi tiêu bình quân đầu người hàng năm ở Bình Phước
44
Bảng 2.6: Quy mô đất và trình độ học vấn trung bình
46
Bảng 2.7: Giới tính của chủ hộ phân theo nhóm chi tiêu
47
Bảng 2.8: Chi tiêu bình quân của hộ phân theo giới tính
48
Bảng 2.9: Quy mô hộ gia đình chia theo nhóm chi tiêu bình quân (người)
50
Bảng 2.10: Quy mô hộ trung bình và số người phụ thuộc trung bình
52
Bảng 2.11: Tỷ lệ phụ thuộc phân theo nhóm chi tiêu và thành phần dân tộc
52
Bảng 2.12: Trình độ học vấn trung bình của chủ hộ (năm)
54
Bảng 2.13: Trình độ học vấn phân theo nghề nghiệp
55
Bảng 2.14: Trình độ học vấn của chủ hộ phân theo giới tính
55
Bảng 2.15: Khoảng cách từ nhà đến trường của các nhóm hộ
56
Bảng 2.16: Nghề nghiệp của chủ hộ phân theo nhóm chi tiêu của hộ
58
Bảng 2.17: Quy mô đất và tình trạng vay phân theo nghề nghiệp của chủ hộ
59
Bảng 2.18: Nơi vay vốn của các hộ gia đình ở Bình Phước
61
Bảng 2.19: Các dự định trong nông nghiệp
62
Bảng 2.20: Diện tích đất trung bình của hộ theo nhóm chi tiêu (ha)
64
Bảng 2.21: Đặc trưng về nhà ở phân theo nhóm chi tiêu
66
Bảng 2.22: Nguồn nước sử dụng phân theo vùng sinh sống của hộ (%)
67
Bảng 2.23: Nguồn nước sinh hoạt chính phân theo nhóm chi tiêu (%)
68
Bảng 2.24: Tiện nghi sử dụng trong hộ
69
Bảng 2.25: Phương tiện vận chuyển sử dụng trong hộ
69
Bảng 2.26: Khó khăn trong vận chuyển và đi làm
70
Bảng 2.27: Khó khăn trong khám bệnh và tiếp cận mua bán
71
Bảng 2.28: Sự quan tâm đến các hoạt động trong nông nghiệp
71
6
Bảng 2.29: Quan tâm tiếp xúc và tham gia câu lạc bộ khuyến nông cơ sở 72
Bảng 2.30: Mức độ tiếp xúc với cán bộ khuyến nông cơ sở
72
Bảng 2.31: Mức độ áp dụng các khuyến cáo trong nông nghiệp
73
Bảng 2.32: Mức độ lợi ích của các khuyến cáo trong nông nghiệp
73
Bảng 2.33: Mức độ thường xuyên trong mua bán ở chợ
74
Bảng 2.34: Mức độ quan tâm đến nơi mua bán
74
Bảng 2.35: Đánh giá của người dân về chất lượng đường xá
75
Bảng 2.36: Khả năng kết hợp giữa nhà nước và nhân dân trong đầu tư
76
Bảng 2.37: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy
76
Bảng 2.38: Phân tích ANOVA
77
Bảng 2.39: Hệ số hồi quy của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê
77
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói 17
Hình 2.1: Năng suất lao động nông nghiệp tỉnh Bình Phước
32
Hình 2.2: Mô tả dữ liệu khảo sát về chi tiêu bình quân đầu người
43
Hình 2.3: Đồ thị tương quan giữa CTBQ hộ và TPDT của chủ hộ
46
Hình 2.4: Đồ thị tương quan giữa CTBQ hộ và giới tính của chủ hộ
49
Hình 2.5: Đồ thị tương quan giữa CTBQ hộ và quy mô hộ
51
Hình 2.6: Đồ thị tương quan giữa CTBQ và số người sống phụ thuộc trong hộ
53
Hình 2.7: Đồ thị tương quan giữa CTBQ hộ và trình độ học vấn của chủ hộ
57
Hình 2.8: Đồ thị tương quan giữa CTBQ hộ và nghề nghiệp của chủ hộ
60
Hình 2.9: Đồ thị tương quan giữa CTBQ và tình trạng vay ngân hàng của hộ
63
Hình 2.10: Đồ thị tương quan giữa CTBQ hộ và quy mô đất của hộ
65
7
MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA LUẬN VĂN.
Tỉnh Bình Phước là một tỉnh miền núi, có mật độ dân số năm 2005 là 119
người/km
2
(Năm 2004, mật độ dân số vùng Đông Nam Bộ là 331 người/km
2
, của cả
nước là 235 người/km
2
), nên Bình Phước còn là một tỉnh thưa dân. Từ khi tái lập
tỉnh (01/01/97), Bình Phước đã thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và XĐGN, tiếp tục thực hiện tiến trình cải cách hành chính, phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2001 -
2005. Cùng với tăng trưởng kinh tế, lĩnh vực xã hội cũng đạt được nhiều thành tựu
đáng kể: giáo d
ục và đào tạo tiếp tục phát triển ổn định, quy mô và chất lượng giáo
dục được nâng lên. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ,
mạng lưới y tế được củng cố và phát triển đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh
của người dân. Công tác XĐGN đạt kết quả khá, tháng 7/1998 toàn tỉnh có 22.991
hộ đói nghèo chiếm 17,82% tổng số hộ toàn tỉnh, giai đoạ
n 1998 – 2000 đã xóa
100% hộ đói, giảm 8.622 hộ nghèo, đưa số hộ nghèo xuống 14.369 hộ với 10,15%
trên tổng số hộ toàn tỉnh (141.566 hộ). Theo chuẩn mới (Quyết định số
1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của BLĐTBXH về việc điều chỉnh
chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005) tỉnh có 15.327 hộ nghèo. Từ năm 2001 –
2004 tỉnh đã xóa được 5.677 hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống 8,56%, là mộ
t
trong 16 tỉnh đã có những thành công nhất định trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo ở
các xã đặc biệt khó khăn xuống dưới 15% vào năm 2004. Cơ sở hạ tầng ở vùng
nghèo, xã nghèo dần được hoàn thiện, đời sống của nhân dân ngày càng tăng
Nghèo đói ở Việt Nam là hiện tượng phổ biến ở nông thôn, năm 2004, 90%
người nghèo sống ở nông thôn. Gần 70% dân số nghèo cả nước tập trung tại 3 vùng
Mi
ền núi phía Bắc (28%), Đồng bằng sông Cửu Long (21%) và Bắc Trung bộ
(18%)
1
. Ba vùng nghèo nhất toàn quốc là Miền núi phía Bắc, Tây nguyên và vùng
Bắc Trung bộ. Các chỉ số về khoảng cách nghèo cho thấy tình trạng nghèo đói ở
1
Ban Chỉ đạo quốc gia thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và XĐGN (CPRGS), Báo cáo thường
niên 2004 – 2005: Việt Nam tăng trưởng và giảm nghèo, Hà Nội, tháng 11/2005
8
miền núi là nghiêm trọng nhất. Miền Đông Nam bộ giàu có hơn hẳn so với các khu
vực khác. Mặc dù nằm trong vùng Đông Nam bộ, vùng đất trù phú nhất trong cả
nước. Một số chỉ tiêu so sánh luôn có ưu điểm vượt trội so với các vùng khác (GDP
chiếm tỷ trọng cao nhất toàn quốc, kim ngạch xuất khẩu của vùng chiếm 79% kim
ngạch xuất khẩu của cả nước vào năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 là 1,7%, t
ỷ lệ
này qua các năm đều thấp nhất toàn quốc, là vùng có tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động cao nhất trên 80%). Tuy nhiên, Bình Phước lại là tỉnh nghèo thuộc dạng cao
trong vùng và cả nước, GDP của tỉnh năm 2005 (giá thực tế) chỉ bằng 0,56% GDP
toàn quốc. Vì vậy, việc xây dựng luận văn này là bức thiết thể hiện ở 3 khía cạnh:
Một là, những nghịch lý trên đặt ra câu hỏi về tình hình KTXH ở Bình Phước
trong m
ối quan hệ so sánh với vùng và cả nước, từ đó tìm ra bản chất của tình trạng
nghèo và giải pháp giảm nghèo hiệu quả. Tăng trưởng kinh tế nhưng phải giảm
nghèo là một đòi hỏi cấp bách, dài hạn của mọi nền kinh tế và các địa phương trong
một quốc gia, nó phù hợp cả trong lý thuyết và thực tiễn nên ngày càng đặt ra đòi
hỏi tìm giải pháp hữu hiệu đối với các nhà lãnh đạo đị
a phương hiện nay.
Hai là, các kết quả nghiên cứu về nghèo đói ở cấp tỉnh, vùng hay cả nước
cũng không thể áp dụng cứng nhắc cho Bình Phước để ban hành chính sách nhằm
hạn chế tình trạng nghèo đói.
Ba là, nghèo đói cần được khảo sát, đánh giá thường xuyên (nên 2 năm một
lần) để kịp thời điều chỉnh những tác động của những yếu tố gây nên tình trạng
nghèo đói
ở Bình Phước. Mặc dù, đã có mô hình nghiên cứu chỉ ra những yếu tố tác
động đến nghèo ở tỉnh Bình Phước
2
nhưng là kết quả nghiên cứu năm 2003, vì vậy
cần được nghiên cứu bổ sung cho phù hợp với tình hình hiện tại.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Những nghiên cứu trước đây ở Bình Phước chỉ hạn chế ở việc xác định các
nguyên nhân (mang tính định tính) mà không chỉ ra được tác động riêng rẽ của từng
nguyên nhân (mang tính định lượng) lên khả năng nghèo như thế nào.
2
PGS.TS. Đinh Phi Hổ (Chủ nhiệm đề tài), PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoài và cộng tác viên, Đề tài (2003),
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tỉnh Bình Phước, từ 2006-2020: định hướng và
giải pháp, UBND tỉnh Bình Phước
9
Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu ở luận văn này là xây dựng mô hình hồi quy,
dựa trên cơ sở lý thuyết, lý luận và thực tiễn phù hợp, định lượng được những yếu
tố chính tác động lên nghèo ở tỉnh Bình Phước, để tìm ra giải pháp giảm nghèo.
Mục tiêu này cần thiết trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Bình Phước, dựa trên các
nghiên cứu cấp quốc gia và cấp vùng, tỉnh đã được thực hiện, giúp chúng ta hi
ểu
biết sâu hơn về thực trạng KTXH của một tỉnh nghèo nằm trong một vùng thịnh
vượng.
3. NHIỆM VỤ.
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung của luận văn tập trung
trả lời các câu hỏi sau:
- Yếu tố nào ảnh hưởng chính đến nghèo đói ở tỉnh Bình Phước?
- Giải pháp chủ yếu nào để giảm nghèo đói ở địa phươ
ng.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Từ những mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, xác định đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của luận văn như sau:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là một số yếu tố có liên quan đến khả năng nghèo đói hay sung túc của hộ
như: thành phần dân tộc của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, số người trong hộ, số
ngườ
i sống phụ thuộc có trong hộ, số năm đi học của chủ hộ, tình trạng có việc làm
hay không của hộ, hộ có làm việc trong khu vực phi nông nghiệp hay không, hộ có
được vay vốn hay không, diện tích đất trung bình của hộ, chi tiêu/thu nhập bình quân
của hộ và các đặc trưng khác của hộ nghèo ở Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung vào việc phân tích, định lượng những yếu tố chủ y
ếu tác
động tới nghèo đói của nông dân nghèo ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Nghiên cứu hiện trạng, thu thập và phân tích số liệu chính có liên quan đến
nghèo đói ở tỉnh Bình Phước.
10
4.3. Địa bàn nghiên cứu:
Bao gồm 4 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Bình Phước: Bình
Long, Lộc Ninh, Phước Long, Bù Đăng. Mỗi huyện chọn ra 2 đến 3 xã nghèo để tập
trung nghiên cứu.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
5.1. Dựa vào mức chi tiêu bình quân của hộ làm tiêu chí xác định hộ
nghèo.
Việc định lượng trong nghiên cứu để ước lượng và đánh giá thực trạng
nghèo thường được dựa vào mức chi tiêu hoặc thu nhậ
p, ít đánh giá nghèo thông
qua tài sản của hộ vì không thể thống kê đủ số liệu. Có một số vấn đề khi thu thập
số liệu về mức chi tiêu và thu nhập:
- Về mặt tâm lý, khi được phỏng vấn người ta có khuynh hướng khai thấp thu
nhập của mình, thu nhập càng cao thì càng bị khai thấp. Còn tâm lý e ngại khiến cho
người nghèo sẽ chi tiêu hạn chế hơn nên mức chi tiêu trong năm thường được người
nghèo nhớ hơn.
- Trong ngắ
n hạn, khó tính chính xác được mức thu nhập trong năm phỏng vấn
của các hộ dân. Vì các loại cây lâu năm và gia súc lớn sau thời gian từ 1 năm trở lên
mới cho thu nhập, người làm nhiều nghề trong năm không nhớ được tất cả những
khoản thu nhập của mình. Trong khi chi tiêu khoản gì, vào đâu thường được người
nghèo nhớ rất rõ.
- Thu nhập dễ có biến động bất thường hơn là chi tiêu do điều kiện làm ă
n
thuận lợi, nếu không xem xét kỹ đâu là khoản thu nhập tăng cao bất thường thì
người đi phỏng vấn sẽ cho rằng đây là hộ không nghèo.
- Cách chi tiêu của hộ thường phụ thuộc vào tài sản hiện có và thu nhập kỳ
vọng của hộ. Cái quan trọng phục vụ nghiên cứu này là hộ nghèo thường có chi tiêu
ổn định hơn do hạn chế bởi tâm lý e ngại, ngoài ra việc đi vay tiền để chi tiêu
thườ
ng khó khăn và khoản vay được thường là nhỏ do không có tài sản thế chấp và
tín nhiệm khi đi vay vốn chưa cao. Các hộ có những loại chi tiêu tăng cao bất
thường như chi tiêu cho việc chữa bệnh, mua sắm hàng xa xỉ, sửa chữa hay xây nhà
11
nhưng những loại chi tiêu này chỉ thường có ở những hộ không nghèo. Riêng đối
với chi tiêu lớn như việc chữa bệnh thì người nghèo ở Bình Phước như người dân
tộc S’tiêng, người có sổ nghèo sẽ được bảo hiểm y tế chi trả. Việc xây dựng, sửa
chữa nhà ở các hộ nghèo thường được các Hội, tổ chức, chính quyền địa phương
giúp đỡ. Như vậy, chi tiêu không những ít bị khai th
ấp mà nó còn ổn định ở những
hộ nghèo, hộ nghèo dễ nhớ được tổng số chi tiêu hàng năm nên có đủ căn cứ lý
thuyết để dùng các thước đo chi tiêu nhằm phản ánh mức sống.
- Việc sử dụng chi tiêu làm thước đo phúc lợi là hoàn toàn chính xác nhưng
phải xét đến bản chất của chi tiêu của hộ. Trong chi tiêu có rất nhiều yếu tố làm cải
thiện chất lượng cuộc sống, nh
ư chi cho ăn, ở, học hành, sinh hoạt và dịch vụ y tế,
ngoài ra còn có cả giá trị sử dụng hàng năm của những hàng hóa lâu bền và nhà ở.
Thu nhập chỉ làm tăng phúc lợi khi nó được sử dụng cho chi tiêu.
Kết luận: Trong luận văn chọn mức chi tiêu của hộ làm tiêu chí để phân tích
đặc trưng của hộ nghèo vì số liệu về mức chi tiêu theo phân tích ở trên thường
chính xác hơn mức thu nhập.
5.2. Cơ s
ở phân chia các nhóm chi tiêu:
Theo thông lệ, mức chuẩn nghèo được ban hành sẵn theo từng địa bàn, sau
vài năm có điều chỉnh lại mức chuẩn nghèo. Theo đó, các địa phương phân loại,
theo dõi, đánh giá, báo cáo và mục đích thường mang tính cứu trợ, trợ cấp (nếu là
cứu trợ thì tính thời điểm là vô cùng quan trọng mới đem lại hiệu quả cứu trợ). Như
vậy, việc áp dụng một chuẩn nghèo nào đó
để tính ra một tỷ lệ nghèo không có
nhiều ý nghĩa trong việc phân tích và đánh giá nghèo đói. Mặt khác, công việc này
cũng đã được các cơ quan chức năng trong tỉnh báo cáo thường xuyên. Trong luận
văn này, một hộ gia đình là nghèo được định nghĩa nếu mức độ chi tiêu bình quân
đầu người của hộ nằm trong nhóm chi tiêu bình quân đầu người thấp nhất trong 5
nhóm chi tiêu thu thập được từ kết quả khảo sát. Đây chỉ là một chỉ
tiêu tương đối
chứ không phải tuyệt đối, cho phép xác định được rõ hơn các yếu tố tác động đến
nghèo.
12
Dựa vào phân nhóm chi tiêu để đánh giá tăng trưởng và giảm nghèo, năm
2005 số thống kê cho thấy thu nhập bình quân của 20% nhóm nghèo nhất trong toàn
quốc tăng khoảng 1,5 lần so với năm 2001, chi tiêu bình quân của nhóm này tăng 8
– 9% trong giai đoạn 2002 – 2005. Ở Việt Nam, mức bất bình đẳng trong năm 2002
là tỷ lệ quan sát được giữa chi tiêu bình quân theo đầu người của nhóm hộ giàu nhất
và nhóm hộ nghèo nhất là 6,03.
5.3. Mô hình hồi quy tuyến tính phân tích những yếu tố tác động
đến
nghèo đói.
Tình trạng nghèo xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau. Điều đó có
nghĩa là mức chi tiêu sẽ là một hàm phụ thuộc vào những yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Do đó, để định lượng ảnh hưởng của một số biến số KTXH đối với việc hộ có khả
năng thoát nghèo hay không, sử dụng mô hình hồi quy dạng tuyến tính để phân tích.
Dựa vào lý thuyết, kinh nghiệm th
ực tiễn của các nước và các công trình
nghiên cứu trong nước cũng như tại Bình Phước. Tác giả nhận diện các đặc trưng
chính của các hộ gia đình nghèo ở Bình Phước nhằm giải thích một số biến độc lập
được lựa chọn đưa vào trong mô hình. Mô hình hồi quy cho các biến được xác định
như sau:
* Biến phụ thuộc:
CTBQ (Xi0) là biến chỉ chi tiêu bình quân đầu người của hộ trong năm 2005
(đơn vị
: ngàn đồng).
* Biến độc lập:
1/ DANTOC (Xn1) là biến chỉ thành phần dân tộc của chủ hộ, nhận giá trị 1
nếu là người Kinh, nhận giá trị 0 nếu là người dân tộc thiểu số. Kỳ vọng dấu hệ số
mang dấu (-).
2/ GIOITINH (Xs2) là biến chỉ giới tính của chủ hộ, nhận giá trị 1 nếu chủ
hộ là Nam, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ là Nữ. Kỳ vọ
ng dấu hệ số mang dấu (-).
3/ NHANKHAU (Xp3) là biến cho biết số nhân khẩu của hộ. Kỳ vọng dấu
hệ số mang dấu (-).
13
4/ PHUTHUOC (Xd4) là biến cho biết số người sống phụ thuộc có trong
hộ. Kỳ vọng dấu hệ số mang dấu (-)
5/ HOCVAN (Xe5) là biến thể hiện số năm đi học cao nhất của chủ hộ. Kỳ
vọng dấu hệ số mang dấu (+).
6/ NGHECHU (Xo6) là biến thể hiện chủ hộ có làm việc trong khu vực phi
nông nghiệp hay không, nhận giá trị 1 nếu làm việc trong khu vực nông nghiệp, giá trị
0 nếu làm vi
ệc trong khu vực phi nông nghiệp. Kỳ vọng dấu hệ số mang dấu (+).
7/ VAYNONH (Xl7) là biến cho biết hộ có được vay tiền từ ngân hàng hay
không, nhận giá trị 1 nếu được vay, ngược lại nhận giá trị 0. Kỳ vọng dấu hệ số mang
dấu (-).
8/ QMDATBQ (Xa8) là biến cho biết diện tích đất bình quân của hộ (đơn vị:
ha), bao gồm: đất thổ cư, đất nông nghiệp và đất khác. Kỳ vọng dấu hệ s
ố mang dấu
(+).
* Mô hình hồi quy (α
i
là hệ số hồi quy của biến thứ i; i = 0; 8):
Ln(CTBQ) = α0 + α1*DANTOC + α2*GIOITINH +
α3*ln(NHANKHAU) + α4*ln(PHUTHUOC) + α5*ln(HOCVAN) +
α6*NGHECHU + α7*VAYNONH + α8*ln(QMDATBQ)
5.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Trong thời gian tới, Bình Phước vẫn còn gặp nhiều khó khăn thách thức về
tăng trưởng và giảm nghèo: Quy mô kinh tế nhỏ bé, điề
u kiện để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế còn nhiều hạn chế so với các tỉnh lân cận, tăng trưởng kinh tế chưa
thật bền vững, chưa giải quyết được phần lớn các vấn đề về nghèo đói Luận văn
có những đóng góp tích cực về mặt khoa học và thực tiễn như sau:
- Vận dụng các lý thuyết về kinh tế nông nghiệp, kinh tế phát triển,
để giải
thích mối quan hệ giữa nghèo đói với tăng trưởng kinh tế. Vận dụng mô hình kinh
tế lượng vào phân tích yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói ở nông thôn tỉnh Bình
Phước. Mô hình này nên được vận dụng thường xuyên theo định kỳ. Vận dụng các
kết quả nghiên cứu có liên quan đến nghèo đói trước đây vào nghiên cứu trong luận
văn.
14
- Chứng minh được những yếu tố nào ảnh hưởng cơ bản đến nghèo đói ở
Bình Phước.
- Mở rộng lý thuyết tương quan về nghèo đói và các yếu tố ảnh hưởng.
- Nghiên cứu tại tỉnh Bình Phước đã góp phần thấy được thực trạng KTXH
có liên quan đến nghèo đói để thực thi chính sách XĐGN đạt hiệu quả cao hơn.
- Giúp cho người nghèo được cải thiện hơn nữ
a điều kiện sống, thu hẹp dần
khoảng cách giàu nghèo ở nông thôn tỉnh Bình Phước.
5.5. Những điểm nổi bật của luận văn.
Luận văn đã dựa trên những lý thuyết về kinh tế, những luận cứ có khoa học,
công cụ tính toán hữu ích, mô hình đánh giá tác động đơn giản để nghiên cứu cải
thiện tình trạng nghèo đói, góp phần vào nỗ lực thực hiệ
n một trong những mục tiêu
phát triển KTXH của tỉnh trong chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo.
Trong luận văn chọn mức chi tiêu của hộ làm tiêu chí để phân tích đặc trưng
của hộ nghèo vì số liệu về mức chi tiêu phù hợp hơn mức thu nhập đang được thống
kê sử dụng tại địa phương. Tác giả đã sử dụng số liệu điều tra thu thập được t
ại địa
phương để chứng minh các yếu tố tác động có ý nghĩa thống kê đến nghèo đói ở
Bình Phước. Tác giả cho rằng nghèo đói cần được khảo sát, đánh giá thường xuyên
(nên 2 năm một lần) để kịp thời điều chỉnh những tác động của những yếu tố gây
nên tình trạng nghèo đói ở Bình Phước.
Vì những lý do đó, luận văn này sẽ giúp hiểu biết rõ h
ơn về nguyên nhân của
những nguyên nhân gây nên tình trạng nghèo đói ở tỉnh Bình Phước. Những nghiên
trước đây về nghèo đói ở Bình Phước chỉ mang tính định tính, việc xét duyệt của
chính quyền địa phương để xác định các hộ nghèo nhằm thực hiện chính sách
XĐGN chủ yếu dựa vào thu nhập. Các báo cáo của các Sở, Ban ngành tỉnh chỉ
mang tính thống kê, chung chung, thiếu thuyết phục về hiệu quả thực hiệ
n nên khó
có thể mang tính đột phá trong nỗ lực thực hiện giảm nghèo.
Có thể sử dụng phương pháp nêu ra trong luận văn tại bất kỳ cơ quan chức
năng nào thực hiện nhiệm vụ XĐGN của tỉnh để giúp lãnh đạo UBND tỉnh Bình
Phước xem xét quyết định những giải pháp cho tỉnh về XĐGN.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét