Thứ nhất, đầu t đợc coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và sinh
lời. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trởng và sinh lời, trong đó có yếu tố
đầu t. Nhng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình này,
trớc hết phải có vốn đầu t. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu t thành vốn kinh doanh
tiến hành hoạt động, từ đó tăng trởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra sự tăng
trởng và sinh lời này vốn đầu t đợc coi là một trong những yêú tố cơ bản. Đặc
điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu t trong việc phát triển
kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu t nhằm mục
đích sinh lời. Tuy nhiên, động lực này thờng vấp phải những lực cản bởi một số
đặc điểm khác.
Thứ hai, đầu t đỏi hỏi một khối lợng vốn lớn, khối lợng vốn đầu t lớn thờng
là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết
đảm bảo cho tăng trởng và phát triển kinh tế nh: Xây dựng một hệ thống cơ sở
hạ tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp
hoá dầu, công nghiệp lơng thực thực phẩm, ngành điện năng
Vì sử dụng một khối lợng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ
gây nhiều phơng hại đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, sử dụng vốn đầu
t nớc ngoài với khối lợng vốn lớn và kém hiệu quả thì gánh nợ nớc ngoài ngày
càng chồng chất vì không có khả năng trả nợ, tình hình tài chính khó khăn sẽ
dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ. Các cơn lốc khủng hoảng tài chính tiền
tệ ở Mêhicô và các nơc Đông nam á vừa qua là những điển hình về tình trạng
này.
Thứ ba, quá trình đầu t XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài
mới có thể đa vào sử dụng đợc, thời gian hoàn vốn vì sản phẩm XDCB mang
tính đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo một dây truyền hàng loạt mà mỗi
công trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu
tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân tán, thời gian
5
khai thác và sử dụng thờng là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc
vào tính chất dự án.
Quá trình đầu t thờng gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án.
-Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn tất yếu,
những giai đoạn này lại kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là
nguyên nhân của công thức Đầu t mâu thuẫn với tiêu dùng, vì vậy, có nhà
kinh tế cho rằng đầu t la quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi
nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử
dụng vốn đầu t cần chú ý tập trung các điều kiện đầu t có trọng điểm nhằm đa
nhanh dự án vào khai thác.
-Khi xét hiệu quả đầu t cần quan tâm xem xét toàn ba giai đoạn của quá trình
đầu t, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án mà
không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.
-Do chú ý sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn đợc các nhà đầu t đặc biệt quan
tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ
đọng vốn ở sản phẩm dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu t mang lại
là rất cần thiết nên phải có các phơng án lựa chọn tối u, đảm bảo trình tự XDCB.
Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lờng và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu t.
Thứ t, đầu t là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro, trong lĩnh vực đầu t XDCB
chủ yếu do thơi gian của quá trình đầu t kéo dài. Trong thời gian này, các yếu tố
kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hỏng sẽ gây nên những tổn thất mà cá nhà
đầu t không lờng định hết khi lập dự án. Các yếu tố đợc đầu t. Sự thay đổi chính
sách nh quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất,
sự thay đổi thị trờng, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại
6
cho các nhà đầu t, tránh đợc hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu đợc những món lời lớn,
và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà đầu t. Chính xét trên phơng diện này
mà Samuelson cho rằng: đầu t là sự đánh bạc về tơng lai vơi hy vọng thu nhập
của quá trình đầu t sẽ lớn hơn chi phí của quá trình này. Đặc điểm chỉ ra rằng,
nếu muốn khuyến khích đầu t cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu t.
Lợi ích mà các nhà đầu t quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu t của họ và lợi
nhuận tối đa thu đợc nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đó họ mong muốn hoàn
vốn nhanh và có lãi. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu t cần quan tâm
đến những u điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi
suất vay vốn thấp, về chuyển vốn và lãi về nớc nhanh, thuận tiện (vốn đầu t nớc
ngoài).
4. Các nguồn hình thành vốn đầu t
Vốn đầu t của nến kinh tế đợc hình thành từ hai nguồn chính vốn trong nớc và
vốn nớc ngoài.
a. Vốn trong nớc
Cơ sở vật chất - kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của vốn đầu t
nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc chính là khối lợng vốn đầu t
trong nớc. Tỷ lệ giữa vốn huy động đợc ở trong nớc để tiếp nhận và sử dụng có
hiệu quả vốn nớc ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế
xã hội của mỗi nớc.
Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trởng kinh tế một cách liên
tục, đa đất nớc đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và không phụ thuộc phải
là nguồn vốn đầu t trong nớc.
-Vốn ngân sách nhà nớc: gồm ngân sách trung ơng và ngân sách địa phơng.
Vốn ngân sách đợc hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và đợc Nhà nớc
7
duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho đơn vị thực hiện các công trình
thuộc kế hoạch Nhà nớc.
-Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: Đợc hình thành từ lợi nhuận để lại của
các doanh nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này luôn có vai
trò to lớn và tác dụng trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trởng hàng năm của tổng
sản phẩm trong nớc. Đây chính là nguồn vốn mà các chính sách kinh tế trong
các giai đoạn tiếp theo.
-Vốn của t nhân và của hộ gia đình:
Trong xu hớng khuyến khích đầu t trong nớc và cổ phần hoá những doanh
nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ thì nguồn vốn đầu t từ khu vực này ngày càng
lớn về quy mô và tỷ trọng so với vốn đầu t của khu vực Nhà nớc.
Vốn đầu t của t nhân hay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là phần lợi nhuận
còn lại sau khi trừ đi các loại thuế và các khoản lãi cho các cổ đông (đối với
công ty cổ phần). Vốn của dân c là phần thu nhập cha dùng đến thờng đợc tích
luỹ dới dạng trữ kim, USD hay các bất động sản hoặc gửi tiết kiệm trong ngân
hàng hoặc ngày công lao động.
b. Vốn nớc ngoài
Vốn đầu t nớc ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đầu t vào trong
nớc dới các hình thức đầu t gián tiếp hoặc đầu t trực tiếp.
-Vốn đầu t gián tiếp: là vốn của các Chính Phủ, các tổ chức quốc tế nh: Viện
trợ không hoàn lại, cho vay u đãi với lãi suất thấp với thời hạn dài, kể cả vay
theo hình thức thông thờng. Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn tại
dới hình thức ODA-Viện trợ phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát
triển. Vốn đầu t gián tiếp thơng lớn, cho nên tác dụng mạnh và nhanh đối với
việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nớc nhận đầu
8
t. Vai trò đầu t gián tiếp đợc thể hiện ở những thành tựu phát triển kinh tế xã hội
của Hàn Quốc, philipine những năm sau giải phóng và đối với Việt Nam những
năm chống Mỹ cứu nớc. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu t gián tiếp thờng gắn với
việc trả giá bằng chính trị và nợ nần chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả
vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. Các nớc Đông Nam á và
NICS Đông á đã thực hiện giải pháp vay dài hạn, vay ngắn hạn rất hạn chế và
đặc biệt không vay thơng mại. Vay dài hạn lãi suất thấp, việc trả nợ không khó
khăn ví có thời gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.
-Vốn đầu t trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài
đầu t sang các nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử
dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thờng không chỉ đủ lớn để giải quyết dứt
diểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nớc nhận đầu t . Tuy nhiên, với vốn đầu t
trực tiếp, nớc nhận đầu t không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có đợc công
nghệ ( do ngời đầu t dem vào góp vốn sử dụng ), trong đó có cả công nghệ bị
cấm xuất theo con đờng ngoại thơng, ví lý do cạnh tranh hay cấm vận nớc nhận
đầu t; học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của
nớc ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trờng thế giới ; nhanh chóng đợc thế
giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu t. Nớc nhận đầu t trực tiếp
phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu t đem lại với ngời đầu t theo mức độ góp vốn
cuả họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu t trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên
của nớc nhận đầu t.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mình, các nớc ASEAN và NICS Đông á, có nớc
dựa chủ yếu vào vốn đầu t gián tiếp (Hàn Quốc, philipin, Thái lan, Inđônêsia,
Malaixia), có nhiều nớc lại chú trọng vốn đầu t trực tiếp ( Singapo, Hồngkông).
Để thu hút nhanh các nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài, các nớc ASEAN
và NICS Đông á đã tạo môi trờng thuận lợi cho nhà đầu t nớc ngoài nh cung cấp
cơ sở hạ tầng, dịch vụ, có luật đầu t u đãi, lập các khu chế xuất. Hớng thu hút
9
vốn đầu t nớc ngoài ở các nớc ASEAN là kỹ thuật cao, ở các nớc NICS là phục
vụ xuất khẩu.
ở Việt Nam để đạt đợc tốc độ tăng GDP ít nhất là 7%/ năm thì tổng vốn đầu t
toàn xã hội trong 10 năm (2001-2010) phải đạt mức 50-55 tỷ USD.
Theo tình hình Việt Nam hiện nay thì các nguồn vốn trong nớc chỉ đáp ứng đợc
một nửa nhu cầu, nửa còn lại phải huy động tử bên ngoài. Đó chính là vồn ODA
và FDI, trong đó dự kiến thu hút khoảng 11-12 tỷ USD vốn ODA và 15-17 tỷ
vốn FDI tổng cộng 25-28 tỷ USD vốn nớc ngoài ( theo chiến lợc phát triển kinh
tế do Bộ Kế hoạch và Đầu t dự thảo ).
III. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đầu t.
1. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đầu t ở tầm vĩ mô.
Đầu t mang lại tính chất dài hạn và liên quan đến nhiều mặt hoạt động. Trong
từng giai đoạn của toàn bộ quá trình đầu t, các mặt hoạt động này sẽ tác động
đến hiệu quả vốn đầu t theo những mức độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả
vốn đầu t ở tầm vĩ mô cần phải có nhiều chỉ tiêu nhằm đo lờng hiệu quả từng
mặt hoạt động này sẽ tác động đến hiệu quả vốn đầu t theo những mức độ khác
nhau. Để đánh giá hiệu quả vốn đầu t ở tầm vĩ mô cần phải có nhiều chỉ tiêu
nhằm đo lờng hiệu quả từng mặt, từng giai đoạn đầu t.
1.1. Hiệu suất tài sản cố định
Hiệu suất tài sản cố định biểu hiện sự so sánh giữa khối lợng tổng sản phẩm
quốc nội đợc tạo ra trong kỳ (GDP) với khối lợng giá trị TSCĐ trong kỳ (FA),
đợc tính theo công thức.
H
(fa)
= GDP/FA
10
Chỉ tiêu này cho biết, trong từng thời kỳ nào đó, một đồng giá trị TSCĐ sử dụng
sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng sản phẩm quốc nội. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn đầu t còn có chỗ cha chính xác vì sự biến động của TSCĐ và
tổng sản phẩm quốc nội không hoàn toàn phụ thuộc vào nhau.
1.2. Hiệu suất vốn đầu t
Hiệu suất vốn đầu t biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trởng GDP và
vốn đầu t trong kỳ, đợc xác định theo công thức:
Hi = GDP/I
Trong đó : Hi: hiệu suất vốn đầu t trong kỳ
GDP: Mức tăng trởng GDP trong kỳ;
I: Mức tăng đầu t trong kỳ.
Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu t phản ánh tông hợp hiệu quả vốn đầu t, nhng có nh-
ợc điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh đợc giữa tử số và mẫu số của chỉ
tiêu, vì giữa GDP và vốn đầu t trong cùng một thời kỳ không tồn tại mối quan
hệ trực tiếp. Thời kỳ ngắn thì nhợc điểm này càng bộc lộ rõ.
Có thể tham khảo công thức sử dụng hệ số K
K= GDPt/It-1
So sánh mức tăng GDP năm sau với tổng số vốn đầu t năm trớc.
1.3. Hệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR)
Hệ số ICOR cho biết trong từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm một đồng
GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu t. Hệ số ICOR càng thấp thì hiệu quả sử
dụng vốn đầu t càng cao.
11
ICOR = (Tổng vốn đầu t /GDP)/ Tốc độ tăng GDP =
Hệ số ICOR đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế.
1.4 Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động.
Hệ số trang bị tài sản cố định cho lao động (H
L
) đợc xác định bằng tỷ số giữa
giá trị hình bình quân của tài sản cố định trong kỳ (FA) và số lợng lao động sử
dụng bình quân trong kỳ (L) đợc tính theo công thức:
H
L
= FA/L
Hệ số này cũng là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu t quan trọng vì kết quả vốn
đầu t đợc biểu hiện ở khối lợng tài sản cố định, yếu tố vật chất hoá sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật cho lao
động biểu hiện kết quả của việc tăng cờng cơ giới hoá, tự động hoá và các ph-
ơng hớng phát triển khoa học kỹ thuật khác là tiền đề quan trọng đảm bảo tăng
năng suất lao động, phát triển sản xuất , nâng cao mức sống của dân c.
1.5. Hệ số thực hiện vốn đầu t.
Hệ số thực hiện vốn đầu t là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu t rất quan trọng, nó
phản ánh mối quan hệ giữa khối lợng vốn đầu t bỏ ra với các tài sản cố định (kết
quả của vốn đầu t ) đợc đa vào sử dụng. Hệ số đợc tính theo công thức
12
Hu= FA/I
Trong đó: Hu: Hệ số thực hiện vốn đầu t;
FA: Giá trị TSCĐ đợc đa vào sử dụng trong kỳ;
I: Tổng số vốn đầu t trong kỳ.
Hệ số vốn đầu t càng lớn, biểu hiện hiệu quả vốn đầu t càng cao.
2. Các chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu t ở tầm vĩ mô.
Đo lờng và đánh giá hiệu quả vốn đầu t ở tầm vĩ mô tức là đo lờng và đánh giá
hiệu quả của từng dự án đầu t.
2.1. Thời hạn thu hồi vốn.
Thời hạn thu hồi vốn đầu t xác định khoảng thời gian số vốn đầu t bỏ vào thu
hồi lại đợc hoàn toàn.
Thời hạn thu hồi vốn đầu t có thể xác định theo thời hạn thu hồi vốn đầu t giản
đơn (ký hiệu là T) và thời hạn thu hồi vốn đầu t có tính đến yếu tố thời gian của
tiền ( thời hạn thu hồi vốn đầu t có chiết khấu t ).
Thời hạn thu vốn đầu t giản đơn
T
K= CFi
I=1
T: thời hạn thu hồi vốn giản đơn
CFi = lợi nhuận + khấu hao = Bi - Ci
K: tổng vốn đầu t ban đầu
13
Thời hạn thu hồi vốn đầu t có chiết khấu:
+ Phơng pháp trừ dần:
Ki: là số vốn đầu t qui về năm i
CFi = lợi nhuận + khấu hao năm i
I = Ki - CFi là số vốn đầu t đã thu hồi một phần tại năm i sẽ chuyển sang
năm i + 1 để thu hồi tiếp.
Ta có: Ki+1 = i (1+r)
Ki = i-1 (1+r)
Khi
i
0 thì i t
+ Phơng pháp cộng dồn:
t (Bi-Ci)
K =
____________
I=1 (1+r)
i
Quy đổi các giá trị CFi về năm 0 rồi cộng lại cho đến khi bằng với giá trị K khi
đó ta sẽ xác định đợc thời hạn thu hồi vốn đầu t có tính đến yếu tố thời gian của
tiền.
2.2. Tỷ lệ thu hồi vốn nội tại (IRR)
Tỷ lệ huy động vốn nội tại IRR là tỷ lệ lãi do dự án đem lại.
Nếu ta huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đem lại lãi suất IRR
thì :
Nếu IRR<r dự án sẽ lỗ tức NPV < 0
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét