Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Thương mại Nhà nước đang đứng trước thực trạng nợ tồn đọng lớn, vốn tự có q
thấp so với nhu cầu thực tiễn và so với các ngân hàng trên thế giới, tình trạng này đang làm hạn
chế khả năng huy động vốn và cho vay của hệ thống ngân hàng.
Vấn đề cổ phần hố ngân hàng Thương mại Nhà nước đặt ra trong giai đoạn này là phù hợp với
tiến trình đổi mới hoạt động ngân hàng để hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, việc cổ phần hố
một ngân hàng Thương mại Nhà nước khơng đơn thuần như việc cổ phần hóa một doanh nghiệp
nhà nước, nhưng cũng khơng phải là vấn đề q khó khăn khơng thể khơng thực hiện được. Do
đó, quan trọng hiện nay là xác định được mục tiêu cổ phần hóa, xác định những điều kiện cần và
đủ để giải quyết những vấn đề trong q trình cổ phần hóa và phải đảm bảo được một ngân hàng
sau khi cổ phần hóa phải đáp ứng được các chuẩn mực Hội nhập kinh tế quốc tế, đủ năng lực
cạnh tranh được với các ngân hàng trong nước và trên thế giới.
Hoạt động ngân hàng, trong đó ngân hàng Thương mại Nhà nước với vai trò chủ đạo trong
những năm qua đã có sự đóng góp rất lớn vào sự thành cơng trong sự nghiệp đổi mới đất nước,
đã triển khai thực hiện chính sách tiền tệ một cách tích cực, cơ bản ổn định được giá trị và sức
mua của đồng tiền, kìm chế lạm phát, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia và góp phần tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, nhìn chung vẫn chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển chung của nền kinh
tế, chưa phát huy hết chức năng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để làm cho kinh tế nhà
nước thực sự đóng vai trò chủ đạo.
Việc cổ phần hóa ngân hàng là một khâu trong q trình đổi mới hoạt động ngân hàng, củng cố
và cơ cấu lại các ngân hàng Thương mại theo hướng tiếp tục phát huy thành tựu, khắc phục
những tồn tại nhằm nâng cao năng lực tài chính, trình độ cơng nghệ, năng lực tổ chức kinh
doanh đáp ứng ngày càng tốt hơn u cầu của cơng cuộc đổi mới trong những năm tới.
Do u cầu của CNH-HĐH đất nước cần phải có một khối lượng vốn, vì vậy cần phải có ngân
hàng Thương mại đủ tiềm lực tài chính để thực hiện phân phối và sử dụng vốn một cách hiệu
quả. Chính vì vậy, đặt ra vấn đề cổ phần hóa ngân hàng Thương mại Nhà nước là rất cần thiết.
Q trình thực hiện Hiệp định thương mại Việt-Mỹ và chuẩn bị hội nhập vào thị trường tài
chính quốc tế với việc tự do hóa tài chính đã làm cho mơi trường cạnh tranh gay gắt hơn, đầy rủi
ro hơn. Bối cảnh này đã đặt ra cho ngành ngân hàng cần thiết phải cổ phần hóa ngân hàng
Thương mại Nhà nước. Với những u cầu hết sức cần thiết và bức xúc như đã nêu trên, đòi hỏi
trong hoạt động của ngân hàng Việt Nam phải có một ngân hàng với quy mơ lớn, năng lực tài
chính mạnh trong khi các ngân hàng Thương mại Nhà nước cũng như các ngân hàng Thương
mại cổ phần khơng thể đáp ứng được thì vấn đề cổ phần hóa ngân hàng Thương mại Nhà nước
là một u cầu cần thiết khách quan.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 2
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HỐ DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước. Sau 15 năm thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau về q trình này. Nhiều vấn đề lý luận và
tư duy kinh tế đang đặt ra cần giải quyết để nâng cao hiệu quả của q trình cổ phần hóa trong
thời gian tới.
Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước là một trong những vấn đề đang được đẩy mạnh ở nước
ta, nhưng việc thực hiện một cách có hiệu quả khơng đơn giản. Vì vậy, sau 15 năm thực hiện cổ
phần hóa, rất cần có sự nhìn lại thực trạng, đánh giá triển vọng và các giải pháp nâng cao hiệu
quả q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở nước ta trong những năm tới.
1. Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 15 năm qua:
Tính chung, tính đến hết tháng 12 năm 2007, trong cả nước đã sắp xếp, cổ phần hóa được trên
3.800 doanh nghiệp nhà nước. Chiếm trên 70% doanh nghiệp cần được sắp xếp lại và chiếm
25% vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Tuy số vốn Nhà nước đã cổ phần hóa còn khá khiêm
tốn, nhưng số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa nói trên đã tạo một khối lượng hàng hóa rất lớn
cho thị trường chứng khoản giao dịch chính thức. Cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoản thành phố Hồ Chí Minh và trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội, cũng như cung cấp
một khối lượng rất lớn cổ phếu giao dịch trên thị trường phi tập trung, tức thị trường OTC.
Từ số liệu trong các báo cáo, bước đầu có thể phân tích thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp ở
một số khía cạnh sau:
Đối tượng cổ phần hóa: Nói đến đối tượng cổ phần hóa là nói đến việc lựa chọn doanh nghiệp
nhà nước nào để thực hiện cổ phần hóa. So với quy định ban đầu, chúng ta đã bổ sung đối tượng
cổ phần hóa là các doanh nghiệp có quy mơ lớn, các tổng cơng ty nhà nước. Tuy vậy cho đến
nay, 77% số doanh nghiệp đã cổ phần hóa chỉ có quy mơ vốn dưới 10 tỉ đồng. Riêng đối với loại
doanh nghiệp cổ phần hóa mà Nhà nước khơng giữ tỷ lệ nào trong vốn điều lệ thì đều là doanh
nghiệp nhỏ có vốn nhà nước dưới 1 tỉ đồng và kinh doanh kém hiệu quả. Loại doanh nghiệp nhỏ
này chiếm gần 30% số doanh nghiệp mà Nhà nước thực hiện cổ phần hóa.
Sự lựa chọn các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa như vậy đã làm chậm tiến độ thực hiện chủ
trương cổ phần hóa; các doanh nghiệp nhà nước chưa thể hiện được rõ những ưu thế của doanh
nghiệp đã cổ phần hóa với những doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, chưa thực hiện được các mục
tiêu cổ phần hóa đề ra.
Cơ cấu vốn điều lệ: Tỷ lệ cổ phần do Nhà nước giữ ở các doanh nghiệp đã cổ phần hóa như sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 3
nắm giữ cổ phần chi phối trên 50% ở 33% số doanh nghiệp; dưới 50% số vốn ở 37% số doanh
nghiệp và khơng giữ lại tỷ lệ % vốn nào ở gần 30% số doanh nghiệp.
Xem xét cụ thể hơn có thể thấy: số vốn nhà nước đã được cổ phần hóa chỉ mới chiếm 12%, và
ngay trong số vốn này, Nhà nước vẫn nắm khoảng 40%, vì thế số vốn mà Nhà nước cổ phần hóa
được bán ra ngồi mới chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 3,6%).
Với cơ cấu vốn nhà nước đã cổ phần hóa như trên có thể thấy bức tranh cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay và hiểu rõ hơn khái niệm cổ phần “chi phối” của nhà nước.
Cơ cấu cổ đơng: Cổ đơng trong các doanh nghiệp đã cổ phần hóa là cán bộ, cơng nhân viên nắm
29,6% cổ phần; cổ đơng là người ngồi doanh nghiệp nắm 24,1% cổ phần; cổ đơng là Nhà nước
nắm 46,3% cổ phần.
Nét đáng chú ý về cơ cấu cổ đơng là các nhà đầu tư chiến lược trong nước khó mua được lượng
cổ phần đủ lớn để có thể tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, còn nhà đầu tư nước ngồi
có tiềm năng về vốn, cơng nghệ, có năng lực quản lý kinh doanh cũng chỉ được mua số lượng cổ
phần hạn chế. Điều này làm cho các doanh nghiệp đã cổ phần hóa rất khó hoạt động có hiệu quả,
nhất là trước sức ép cạnh tranh ở cấp độ quốc tế, khi nước ta đã chính thức gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO).
Phân tích một số bài viết nghiên cứu về q trình cổ phần hóa trên báo chí, chẳng hạn bài “Cổ
phần hóa - quỹ đạo nào để bảo tồn, phát triển thị trường vốn?” đăng trên báo Tài chính; qua
những thơng tin từ Ban Chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp, có thể nhận thấy việc đánh giá về hiệu
quả cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có những ý kiến khơng giống nhau. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, sau khi cổ phần hóa, có tới 90% doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, góp phần tăng
ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động, huy động vốn xã hội cũng tăng lên,
chấm dứt tình trạng bù lỗ của ngân sách nhà nước, tạo thêm cơng ăn việc làm. Chỉ có 10% số
doanh nghiệp sau cổ phần hóa hoạt động kém hiệu quả vì trước khi cổ phần hóa các doanh
nghiệp này đã hoạt động rất kém, nội bộ mất đồn kết, khơng thống nhất; mặt khác còn do sự
can thiệp khơng đúng của chính quyền địa phương…
Thứ hai, theo kết quả nghiên cứu, đến thời điểm này chưa có doanh nghiệp nhà nước nào sau khi
cổ phần hóa biến thành tư nhân hóa. Tuy nhiên, trong đánh giá của Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh
tế và Ngân sách của Quốc hội Đặng Văn Thanh - người tham gia đồn giám sát của Quốc hội -
bên cạnh việc cơng nhận một số kết quả do cổ phần hóa mang lại, cũng đã chỉ rõ: có tình trạng,
một số doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa đang dần chuyển hóa thành doanh nghiệp tư
nhân do một số cổ đơng đã bán, chuyển nhượng số cổ phần của mình, hoặc làm trung gian thu
gom cổ phần cho tư nhân ngồi doanh nghiệp nắm giữ, có trường hợp đã nắm hơn 50% tổng giá
trị cổ phần danh nghĩa để trở thành chủ nhân đích thực của doanh nghiệp. Theo ơng Thanh, đây
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 4
là điều trái với chủ trương cổ phần hóa của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên \, đã lkà kinh tế thị
trường thì chúng ta phải chấp nhận quy luật cung - cầu.
2. Những vấn đề đặt ra của q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Thực trạng q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở nước ta nói trên đang đặt ra nhiều
vấn đề cả về mặt lý luận, tư duy kinh tế lẫn thực tiễn quản lý, tổ chức hoạt động doanh nghiệp.
a. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam có những đặc điểm khác với tính quy
luật chung ở các nước, bởi:
Các doanh nghiệp mà Việt Nam thực hiện cổ phần hóa được hình thành trong q trình thực
hiện cơng hữu hóa, tập thể hóa nền kinh tế trước đây. Điều này khác với các doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hóa ở các nước phát triển: là kết quả của q trình phát triển lực lượng sản xuất đã
vượt q tầm của sở hữu tư nhân, đòi hỏi phải mở rộng quan hệ sở hữu.
Các doanh nghiệp mà nước ta thực hiện cổ phần hóa vốn tồn tại lâu năm trong cơ chế bao cấp và
kế hoạch của Nhà nước và mới làm quen với cơ chế thị trường, khác với các doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hóa ở các nước là đã tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, cạnh tranh.
Các doanh nghiệp mà nước ta tiến hành cổ phần hóa chủ yếu được tổ chức và hoạt động theo
u cầu và kế hoạch của Nhà nước, khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các
nước là tổ chức và hoạt động vì lợi nhuận tối đa của bản thân và tn theo quy luật thị trường.
Lý do chính của chủ trương cổ phần hóa ở nước ta là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém
hiệu quả, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, khác với lý do thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp ở các nước phát triển là chuyển từ giai đoạn tập trung tư bản sang giai đoạn tập
trung vốn xã hội (trong và ngồi doanh nghiệp) để nâng cao chất lượng và quy mơ sản xuất
trong cạnh tranh.
b. Từ những sự khác biệt đó cho thấy:
Chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở nước ta là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm giải quyết những tồn tại và tình trạng sản xuất, kinh doanh kém hiệu quả của các
doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở ngại cho tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế. Tình hình đó khơng giống với u cầu có tính quy luật là cổ phần hóa doanh
nghiệp là một bước tiến của q trình xã hội hóa, tn theo quy luật khách quan: quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đối tượng cổ phần hóa ở nước ta khác hẳn với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa trong
nền kinh tế thị trường phát triển cao. Ở nước ta, một bộ phận doanh nghiệp nhà nước sau khi
được cổ phần hóa vẫn chưa thốt khỏi cơ chế tập trung quan liêu cả về tài chính, tổ chức bộ máy
và cơ chế quản lý, tức là, chưa hẳn là một tổ chức hoạt động tn theo quy luật khách quan của
kinh tế thị trường.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 5
Chính sách và quy trình cổ phần hóa ở nước ta, trên thực tế, vẫn dựa trên tư duy cũ. Vì vậy, từ
khâu định giá tài sản doanh nghiệp, cho đến tổ chức quản lý sau khi doanh nghiệp đã cổ phần
hóa đều tồn tại nhiều vấn đề. Việc giải quyết vấn đề tài chính trước, trong và sau khi cổ phần
hóa còn nhiều bất cập như:
Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa chưa đúng, gây nên thất thốt và lãng phí tài sản
nhà nước trong và sau q trình cổ phần hóa. Việc xác định giá trị doanh nghiệp trải qua hai giai
đoạn khác nhau. Trong giai đoạn chưa có Nghị định 187: việc xác định giá trị doanh nghiệp do
một Hội đồng hoặc doanh nghiệp tự đảm nhận. Điều đó dẫn đến việc xác định thấp hoặc q
thấp giá trị doanh nghiệp, do đó, phần lớn cổ phần rơi vào tay một nhóm người. Trong giai đoạn
sau khi có Nghị định 187: sự thất thốt tài sản nhà nước đã được hạn chế, nhưng lại nảy sinh
tình trạng liên kết, gian lận trong đấu thầu.
Việc xử lý các khoản nợ tồn đọng gây nhiều khó khăn. Tính đến ngày 31-12-2005, dư nợ cho
vay đối với các cơng ty cổ phần vào khoảng 51.603 tỉ đồng. Đặc biệt, việc xử lý nợ xấu đã mất
rất nhiều thời gian do thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành ngân hàng, thuế, tài
chính.
Chất lượng định giá doanh nghiệp của nhiều tổ chức cung ứng dịch vụ thẩm định giá trị có độ
tin cậy thấp. Mặt khác, quy chế lựa chọn, giám sát hoạt động tư vấn và xác định giá trị doanh
nghiệp chưa được quy định rõ, chưa gắn trách nhiệm của tổ chức tư vấn, định giá với việc bán
cổ phần.
Quy trình cổ phần hóa (từ xây dựng đề án đến thực hiện đề án) chưa sát thực tế, còn rườm rà,
phức tạp nên đã kéo dài thời gian cổ phần hóa. Bình qn thời gian để thực hiện cổ phần hóa
một doanh nghiệp mất 437 ngày, tổng cơng ty mất 554 ngày. Sau khi cổ phần hóa, rất nhiều
doanh nghiệp vẫn hoạt động như cũ; quản lý nhà nước vẫn chi phối mọi hoạt động, kể cả trong
các doanh nghiệp mà vốn nhà nước chưa tới 30% vốn điều lệ doanh nghiệp; bộ máy quản lý cũ
trong nhiều doanh nghiệp vẫn chiếm giữ đến 80%.
Thực tiễn 15 năm thực hiện chủ trương cổ phần hóa ở nước ta cho thấy: chúng ta còn chậm trễ
trong việc tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế khi chuyển sang kinh tế thị trường và trước u cầu
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng.
Như vậy, doanh nghiệp nhà nước do chế độ cơng hữu hóa xã hội chủ nghĩa trước đây để lại đang
là một bài tốn khó khi chúng ta chuyển sang kinh tế thị trường. Những vấn đề này đang trở
thành một thách thức đối với cơng tác lý luận, đổi mới tư duy, cơng tác tổ chức và quản lý nền
kinh tế quốc dân.
3. Những việc cần làm để nâng cao hiệu quả q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 6
Sau 20 năm chuyển đổi nền kinh tế, nước ta đã đạt được một số thành tựu về tăng trưởng kinh
tế, nhưng hiệu quả, chất lượng tăng trưởng còn chưa cao. Trên nền chung đó lại diễn ra q trình
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, triển vọng của q trình cổ phần hóa sẽ như thế
nào có quan hệ chặt chẽ với chất lượng đổi mới nền kinh tế từ nay trở về sau.
Q trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước chỉ có hiệu quả khi đồng thời tạo được các
điều kiện sau đây:
Thứ nhất, điều chỉnh phương hướng đầu tư từ ngân sách nhà nước nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này, khai thác những lợi thế của đất nước và các nguồn đầu tư bên ngồi để đưa đến
một mơ hình kinh tế hợp lý.
Theo dõi q trình phát triển kinh tế Việt Nam, giáo sư Đa-vít Đa-pi (David Dapice đại học Ha-
vớt) nêu rõ: thực tế mỗi năm Chính phủ Việt Nam đầu tư khoảng 30% GDP, nhưng chỉ tăng
trưởng 7%-8%. Nếu biết đầu tư đúng thì tăng trưởng phải đạt ở mức 9%-10% như Trung Quốc.
Theo cách tính tốn trên, do đầu tư khơng phù hợp, chúng ta đã làm tổn thất 2% GDP của đất
nước (khoảng 1 tỉ USD mỗi năm). Vì thế, q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải
dựa trên quan điểm tiết kiệm ngân sách, đầu tư khơn ngoan, chứ khơng phải chỉ là giải pháp cho
những yếu kém trong kinh tế nhà nước. Trên thế giới, đã có những nước sử dụng rất hiệu quả
ngân sách nhà nước. Ví dụ, Đài Loan vào thập kỷ 1960-1970 chỉ có mức thu nhập bình qn đầu
người như Việt Nam hiện nay, nhưng họ đã đạt được tăng trưởng kinh tế ở mức 11% trong suốt
10 năm liền, tuy lượng đầu tư chỉ chiếm 25% ngân sách.
Thứ hai, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước phải hướng tới sự thu hút và tập trung các
nguồn vốn xã hội vào phát triển kinh tế, tạo ra hình ảnh nhân dân xây dựng và làm chủ nền kinh
tế. Khi điều này được thực hiện thì các khâu của quy trình cổ phần hóa sẽ thay đổi, từ việc định
giá doanh nghiệp, cơ cấu vốn điều lệ doanh nghiệp cổ phần, cơ cấu cổ đơng, tổ chức bộ máy,
đến những vấn đề nhân sự khác… sẽ khơng như hiện nay, mà sẽ bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt
động tốt hơn trước, có lợi cho người lao động, nhà đầu tư và cho cả nền kinh tế.
Thứ ba, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải tính tới những u cầu đặt ra khi Việt Nam đã
trở thành thành viên chính thức của WTO để sau khi cổ phần hóa thì các doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển. Tác động của việc gia nhập WTO tốt hay xấu đối với doanh nghiệp đã cổ
phần hóa hồn tồn phụ thuộc vào quan điểm và định hướng quy trình cổ phần hóa. Ở đây xin
nêu lên hai vấn đề quan trọng:
Cần xác định rõ: ai là chủ sở hữu thực tế của cơng ty cổ phần và chủ sở hữu phải gắn liền với
trách nhiệm đối với cơng ty như thế nào?. Trong vấn đề này có một nội dung phải làm rõ: ai đại
diện chủ sở hữu số vốn nhà nước trong cơng ty cổ phần nhằm chấm dứt quan hệ sở hữu nhà
nước chung chung và khơng có trách nhiệm, kéo dài nhiều năm nay.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 7
Cần vận dụng: “Quy chế quản trị cơng ty” nhằm tạo ra mơi trường đầu tư minh bạch, lành mạnh.
u cầu này chỉ thực hiện được khi có sự lựa chọn những giám đốc phù hợp với quy chế quản
trị cơng ty, nhất là phải sớm đào tạo và bố trí các giám đốc tài chính của cơng ty (có vai trò và
phạm vi hồn tồn khác với kế tốn trưởng trong doanh nghiệp kiểu cũ).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 8
PHẦN II: Q TRÌNH VÀ CÁC BƯỚC ĐỂ CỔ PHẦN HĨA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI NHÀ NƯỚC:
1. Q trình cổ phần hóa Ngân hàng thương mại Nhà nước:
Q trình cổ phần hóa Ngân hàng thương mại Nhà nước được xác định sẽ trải qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nâng vốn điều lệ.
Nâng cao năng lực tài chính dường như là bắt buộc đối với tất cả các Ngân hàng thương mại
hiện nay. Vào năm 2006, Vietcombank là Ngân hàng đầu tiên phát hành trái phiếu tăng vốn, với
tổng giá trị xấp xỉ 1.400 tỷ đồng để bổ sung vốn cấp 2, giúp tăng vốn tự có của Ngân hàng. Đầu
năm 2007, BIDV là Ngân hàng tiếp theo phát hành 2.200 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn và tháng
10/2007 vừa qua, Agribank cũng phát hành 3.000 tỷ đồng trái phiếu đợt một để bổ sung vốn tự
có của Ngân hàng này.
Sở dĩ các Ngân hàng thương mại nhà nước phải thực hiện điều này bởi hệ số an tồn vốn CAR
(vốn tự có/tổng tài sản rủi ro) còn thấp, chưa đạt mức 8% theo thơng lệ quốc tế. Hiện mới chỉ có
Vietcombank đạt được chỉ tiêu này, các Ngân hàng còn lại hầu hết ở mức 5-6%. “u cầu của
Ngân hàng nhà nước là các Ngân hàng thương mại Nhà nước là phải lành mạnh hóa tài chính
trước khi cổ phần hóa”, ng Lê Xn Nghĩa nói.
Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu ưu đãi lại vướng quy định chỉ có Doanh nghiệp cổ phần mới
được phát hành cổ phiếu. Mà mục tiêu chính của việc cổ phần hóa của các Ngân hàng thương
mại Nhà nước là nhằm tăng vốn điều lệ chứ khơng phải huy động vốn. Vì vậy, để cổ phần hóa
được, theo ng Thúy – Ngun Thống đốc Ngân hàng nhà nước đồng thời với q trình xúc
tiến đề án phát hành cổ phiếu ưu đãi, Ngân hàng thương mại Nhà nước sẽ phải tìm được một đối
tác chiến lược tham gia quản trị điều hành theo đúng chuẩn mực quốc tế.
Giai đoạn 2: Tiến hành cổ phần hóa.
Để vấn đề cổ phần hóa thực sự có thể hồn tất thì vấn đề lớn nhất là phải định giá Ngân hàng
thương mại nhà nước cần cổ phần hóa là bao nhiêu. Muốn vậy, phải th tổ chức tư vấn quốc tế
có kỹ năng kinh nghiệm.
Các phương pháp xác định giá trị Doanh nghiệp: phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền
chiết khấu và các phương pháp khác.
Phương pháp tài sản:
Giá trị thực tế của Ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa là giá trị tồn bộ tài sản hiện có
của Ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh lời của
Ngân hàng thương mại nhà nước mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được.
Giá trị thực tế vốn nhà nước tại Ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa là giá trị thực tế
của Ngân hàng thương mại nhà nước sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ khen
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 9
thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Khi cổ phần hóa tồn bộ tập đồn, tổng Ngân hàng thương mại nhà nước thì giá trị vốn nhà
nước là giá trị thực tế vốn nhà nước được xác định tại tập đồn, tổng Ngân hàng thương mại nhà
nước.
Trường hợp cổ phần hóa Ngân hàng mẹ trong tổ hợp Ngân hàng mẹ – Ngân hàng con thì giá trị
vốn nhà nước được xác định tại tập đồn, Ngân hàng mẹ.
Đối với các Tổ chức tài chính, Tín dụng khi xác định giá trị Doanh nghiệp theo phương pháp tài
sản được sử dụng kết quả kiểm tốn báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các
khoản cơng nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư
dài hạn và giá trị sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định.
Phương pháp dòng tiền chiết khấu:
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại Ngân hàng thương mại nhà nước được xác định theo
phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa trên khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại trong
tương lai.
Trường hợp xác định giá trị Ngân hàng thương mại nhà nước của tồn Ngân hàng thương mại
nhà nước theo phương pháp này thì khả năng sinh lời của Tổng Ngân hàng nhà nước theo quy
chế quản lý tài chính của Ngân hàng nhà nước.
Trường hợp Ngân hàng thương mại nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận
đó do việc đầu tư vốn vào Doanh nghiệp mang lại cũng là căn cứ để xác định giá trị Ngân hàng
thương mại nhà nước.
Giá trị thực tế của Ngân hàng thương mại nhà nước bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước,
nợ phải trả, số dư bằng tiền Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu
có).
Trường hợp Ngân hàng thương mại nhà nước lựa chọn hình thức giao đất, th đất trả tiền một
lần thì phải tính bổ sung giá trị quyền sử dụng đất, tiền th đất vào giá trị Ngân hàng thương
mại nhà nước theo quy định tại Điều 30 Nghị định của Chính phủ số 109/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 06 năm 2007 về chuyển Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Cơng ty cổ phần.
2. Các bước để cổ phần hóa:
Để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, các Ngân hàng thương mại Nhà nước phải khẩn trương tiến
hành những bước bài bản, vững chắc có tính chất chiến lược:
Kiểm tốn hoạt động theo chuẩn mực quốc tế.
Thực tế: Tháng 2/2007, Vietinbank đã ký hợp đồng với cơng ty kiểm tốn hàng đầu thế giới
Ernst & Young để tiến hành kiểm tốn hoạt động tài chính của Ngân hàng Cơng thương Việt
Nam theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời Cơng ty kiểm tốn sẽ giúp Vietinbank đánh giá tồn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 10
diện danh mục cho vay, đầu tư và hoạt động kiểm tra, kiểm sốt của Vietinbank.
Thẩm định giá trị tài sản Ngân hàng.
Thực tế:
Định giá Vietcombank có 2 luồng ý kiến:
+ Một là (nghiêng về đánh giá số liệu tài chính):
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của STB và ACB đều tốt hơn VCB, từ đó mà P/E của 2
Ngân hàng này hấp dẫn hơn VCB (nếu giả sử cổ phiếu VCB là 150.000đ/CP).
Tốc độ tăng trưởng về tín dụng, dịch vụ, lợi nhuận hơn VCB.
STB. ACB năng động trong điều hành, linh hoạt ra sản phẩm mới hơn VCB.
Luồng ý kiến này, chủ yếu dựa trên sự phân tích kỹ thuật, trên những thơng tin được đăng trên
bản cáo bạch.
Từ đó mà suy ra: Giá cổ phiếu VCB sẽ khơng thể cao hơn ACB được.
Nhưng những người theo quan điểm này, lại rất khó trả lời một câu hỏi “phổ thơng” là: Nếu bạn
đang có cổ phiếu ACB và bạn được quyền trao đổi ngang giá với cổ phiếu VCB thì bạn Có đổi
hay khơng?
+ Hai là (xem xét các yếu tố tài chính kết hợp với việc đánh giá thêm nhiều yếu tố phi tài chính
khác ):
Chẳng hạn, trong giới Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay, khi phân tích và đánh giá Doanh
nghiệp, người ta thường phân tích dựa trên 2 khía cạnh cơ bản:
1. Phân tích các yếu tố tài chính (có rất nhiều chỉ tiên phân tích nhưng chung quy lại cũng như
đã nói ở phần một).
2. Phân tích các yếu tố phi tài chính: phần chìm của Ngân hàng thương mại.
• Ví dụ: Đánh giá độ tin cậy và uy tín của Ngân hàng với khách hàng như thế nào? Điều
này các nhà đầu tư có nên quan tâm và nếu quan tâm thì có nên lượng hóa nó khơng?
• Hiện nay Vietcombank là trung tâm thanh tốn ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100
Ngân hàng trong và ngồi nước. Vietcombank là Ngân hàng thương mại quốc doanh được quản
lý tốt nhất và thị phần tiền gửi ở Việt Nam chiếm 20% và cho vay chiếm 15%. Dịch vụ thanh
tốn quốc tế và thanh tốn xuất nhập khẩu dẫn đầu với thị phần 30%. Tổng số lượng phát hành
thẻ chiếm 40% số thẻ đang lưu hành, dẫn đầu về mảng thẻ tín dụng Chính vì vậy mà hiện nay
Vietcombank là đối tượng thu hút hầu hết các tổ chức đầu tư tài chính trong và ngồi nước.
Cuối cùng Credit Suisse - nhà tư vấn tài chính của Vietcombank đã chọn các phương pháp tổng
hợp để xác định giá trị của Vietcombank.
Phương pháp chiết khấu dòng thu nhập:
Đơn vị tính: triệu đồng, riêng P: đồng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 11
Chỉ tiêu theo kế hoạch 2007 2008 2009 2010 Bình qn
Tổng tài sản 200,914,606 245,375,194 296,666,962 357,063,860
Vốn chủ sở hữu 15,000,000 19,040,301 23,696,028 27,424,221
Lợi nhuận sau thuế 1,853,954 2,598,498 3,347,878 4,290,362
ROE 0.12 0.14 0.14 0.16
Trích lập quỹ 296,633 415,760 535,660 686,458
DIV 0 1,039,399 1,339,151 1,716,145
Lợi nhuận giữ lại để tăng vốn 1,557,321 1,143,339 1,473,067 1,887,759
Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tăng vốn 84,0% 44,0% 44,0% 44,0%
G =b*ROE 10,4% 6,0% 6,2% 6,9% 7,4%
R =Rf+(Rm-Rf) =
Rf +Rp =9,4% + 2% 11,4%
P09 = DIV2010/(R-G) 106,507,095
P07 =P09/(1+R)DIV09/(1+R)DIV08(1+R) 90,854,201
P=(P07/1500000000)*1000000 60,569
Trong đó:
G : tỷ lệ tăng trưởng cổ tức hàng năm
r : tỷ suất lợi nhuận mong đợi khi đầu tư vào Vietcombank
Rf : tỷ suất lợi nhuận khi đầu tư vào chứng khốn phi rủi ro = 9,4%
Rm: tỷ suất lợi nhuận bình qn của thị trường
Rp : phần bù rủi ro nhận được khi đầu tư vào cổ phiếu Vietcombank
: tỷ lệ rủi ro khi đầu tư vào Vietcombank so với tỷ lệ rủi ro của thị trường
P07, P09: giá trị vốn hóa thị trường của Vietcombank tại năm 2007, 2009
DIV08, DIV09, DIV2010: cổ tức nhận được ở năm 2008, 2009, 2010
P : giá cổ phiếu Vietcombank
Phương pháp 2: Giá trị sổ sách P/BV
ACB STB Bình qn VCB
Vốn điều lệ 2,630,056 4,448,814 15,000,000
Vốn chủ sở hữu 6,469,248 6,776,019 44,250,000
BV 24,597 15,231 29,500
P 170,000 70,000 169,731
P/BV 6,91 4,6 5,75
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 12
Tổng hợp:
Giá CP VCB = (60,569 + 169,731)/2 = 115,150VND
- Ngân hàng Cơng thương đã chính thức ký hợp đồng với Cơng ty thẩm định giá – Bộ tài chính
để tiến hành rà sốt và thẩm định giá trị tài sản của Ngân hàng.
Nhưng thơng thường trên thế giới phổ biến phương pháp định giá Ngân hàng so sánh ngang dựa
trên P/B. Lý do căn bản sử dụng phương pháp ngày là Khả năng sinh lời của Ngân hàng phụ
thuộc nhiều vào vốn chủ sở hữu.
Lựa chọn tập đồn tài chính hàng đầu thế giới tham gia đấu thầu tư vấn, nhằm xác định giá trị
Doanh nghiệp, xây dựng phương án cổ phần hóa, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, bán cổ phiếu
phát hành lần đầu.
Thực tế:
- Vietcombank đã lựa chọn 2 nhà đầu tư chiến lược là tập đồn tài chính Normura và General
Electric.
- Vietinbank đã hồn thành việc lựa chọn 7 nhà tư vấn cổ phần hóa là các tập đồn tài chính
hàng đầu thế giới: Lehman Brothers, Merrilllynch, JP Morgan, USB, Morgan Stanley,
Macquarie, Daiwa Security SMBC để đưa vào danh sách rút gọn và tổ chức đấu thầu nhằm lựa
chọn nhà tư vấn quốc tế tốt nhất để thực hiện các bước cổ phần hóa Ngân hàng Cơng thương:
định giá doanh nghiệp, xây dựng phương án cổ phần hóa, lựa chọn đối tác chiến lược và IPO
trong nước, quốc tế.
Đối với nhà đầu tư chiến lược nước ngồi, theo phương án đã được phê duyệt, tiêu chí đặt ra
phải là các tổ chức tài chính có quy mơ và năng lực tài chính tầm cỡ quốc tế hoặc khu vực; có
kinh nghiệm đầu tư thành cơng tại khu vực; có chiến lược và văn hóa kinh doanh phù hợp; có
chun mơn, có kinh nghiệm và chun nghiệp trong cùng lĩnh vực hoạt động và đảm bảo
khơng có xung đột về lợi ích với chiến lược phát triển của Vietcombank sau cổ phần hóa.
Việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược là cần thiết trong tiến trình cổ phần hóa vì chỉ có những nhà
đầu tư này mới có thể giúp các Ngân hàng thương mại nhà nước khắc phục được hai trong ba
điểm yếu lớn nhất là trình độ cơng nghệ và trình độ quản lý. Nếu khơng có họ, chắc chắn mục
tiêu cuối cùng của tiến trình cổ phần hóa các Ngân hàng sẽ khó mà đạt được.
Tuy nhiên, điểm cần lưu ý là mục tiêu của các nhà đầu tư chiến lược là gì?
Thực hiện ngay các giải pháp lành mạnh hóa tài chính, nâng cao năng lực quản lý, phân loại tín
dụng và trích lập dự phòng rủi ro theo thơng lệ quốc tế.
Tiến hành cơ cấu lại nợ, phát hành trái phiếu tăng vốn của Vietcombank, BIDV đã chủ động
thực hiện các biện pháp nhằm cơ cấu lại, tiến hành các nghiệp vụ kỹ thuật nhằm thực hiện các
bước minh bạch hóa, phát hành 2 lần trái phiếu tăng vốn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 13
Tóm lại, cổ phần hóa Ngân hàng thương mại nhà nước chỉ thực sự thành cơng khi giải quyết
được 3 vấn đề:
Thứ nhất: cổ phần hóa Ngân hàng thương mại nhà nước phải thực sự tạo ra sự đổi mới trong
quản trị điều hành Ngân hàng để nâng cao hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng. Cổ phần hóa Ngân hàng thương mại nhà nướcchỉ thực sự thành cơng khi việc cổ phần hóa
gắn liền với sự tích cực tham gia quản trị, giám sát của các cổ đơng.
Thứ hai: việc định giá Ngân hàng thương mại khi thực hiện cổ phần hóa phải phản ánh đúng giá
trị hiện tại và tương lai của Ngân hàng.
Thứ ba: cổ phần hóa Ngân hàng thương mại phải khơng làm bất ổn nền kinh tế và tạo lòng tin
cho các nhà đầu tư.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trang 14
PHẦN III: TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN SAU KHI CỔ PHẦN HĨA VIETCOMBANK:
1. Tác động tích cực:
Nó làm tiền đề cho sự thành cơng của việc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước.
Qua việc cổ phần hóa Vietcombank, Chính phủ có thể rút ra những bài học kinh nghiệm để làm
tốt hơn khi cổ phần hóa các ngân hàng thương mại quốc doanh còn lại nói riêng cũng như những
doanh nghiệp nhà nước lớn còn lại.
Cổ phần hóa thành cơng Vietcombank sẽ tạo cho thị trường chứng khốn một khối lượng hàng
hóa đáng kể, là hàng hóa có chất lượng cao, có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngồi có
tầm cỡ nhưng chưa quan tâm đến thị trường chứng khốn Việt Nam. Trước đây, thị trường
chứng khốn Việt Nam với quy mơ nhỏ và ít hàng hóa có chất lượng nên khơng thu hút được
các nhà đầun tư lớn từ nước ngồi.
Tăng lượng cung hàng hóa cho thị trường cũng góp phần làm giảm nhiệt cho thị trường chứng
khốn. Đồng thời, giúp cho thị trường tăng trưởng ổn định và bền vững.
Nhà đầu tư có thêm hàng hóa để lựa chọn trong danh mục đầu tư của mình.
Sau khi cổ phần hóa Vietcombank, hầu hết các loại cổ phiếu đã trở về với giá trị thực của nó, tạo
điều kiện cho nhà đầu tư có nhiều cơ hội để tiếp cận được với thị trường chứng khoản.
Đấu giá cổ phần của Vietcombank là đợt đấu giá lớn và quy mơ nhất từ trước đến nay. Sở giao
dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh đã chấp thuận cho 62 cơng ty chứng khốn làm đại lý
nhận lệnh cho Vietcombank, nhiều gấp 4 – 5 lần so với thường lệ.
IPO Vietcombank sẽ tác động lớn đến thị trường. Cán cân cung/cầu 97.5000.000/122.217.200
cổ phiếu là một tỷ lệ q lý tưởng và cuộc đấu giá đã thành cơng. Một ngân hàng thương mại
thuộc hàng lớn nhất Việt Nam phát hành và niêm yết cổ phiếu sẽ có tác động rất lớn đến thị
trường. Trên lĩnh vực chưa niêm yết, Vietcombank sẽ tác động đến giá cổ phiếu OTC và thị
trường OTC. Đặc biệt, giá Vietcombank IPO thành cơng sẽ là mức giá chuẩn để xác định lại giá
trị cổ phiếu OTC của các ngân hàng, ổn định lại cổ phiếu ngân hàng và thị trường OTC. Với giá
đấu giá cao nhất là 191.000 đồng là một kết quả rất khả quan.
Tạo ra một mặt bằng giá mới cho ngành tài chính – ngân hàng: Lâu nay, thị trường đi tìm kiếm
một chuẩn mực để qua đó xác định giá trị cổ phiếu, nhưng chưa tìm ra, chưa có. Có thể nói, hơm
nay Vietcombank sẽ đảm nhận sứ mệnh này, sẽ làm lại, tạo ra chuẩn mực cho thị trường, mà
giai đoạn này là thị trường OTC, đặc biệt là cổ phiếu ngành ngân hàng. Hơn nữa, khi
Vietcombank niêm yết sẽ có tác động lớn đến chỉ số VN-Index, với vai trò dẫn dắt thị trường.
Có lẽ đây là sự kiện được trơng chờ nhất vào năm 2008 trên thị trường tài chính Việt Nam.
Cổ phiếu Ngân hàng lên hương: Ngay sau khi có tin giá khởi điểm của Vietcombank trong
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét