Luận văn tốt nghiệp
vào là giá thực tế cha có thuế GTGT đầu vào bao gồm thuế NK (nuế nhập
khẩu):
Gía trị
vật liệu
thực tế
nhập
kho
=
=
Gía mua (Ch-
a có thuế
GTGT ghi
trên hoá đơn
GTGT)
+
+
Chi phí
mua
thực tế
_
-
Chiết khấu th-
ơng mại, giảm
giá
(nuế có)
+
+
Thuế NK
(nuế nhập
khẩu)
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc NVL nhập chịu thuế TTĐB, thuế NK (nuế nhập khẩu) thì
giá trị vật t mua vào là tổng giá thanh toán. Công thức tính giá:
Gía trị
thực tế
vật liệu
nhập
mua
=
=
Tổng giá thanh
toán cho ngời
bán(bao gồm cả
thuế GTGT
hoặc thuế
TTĐB)
+
+
Chi
phí
mua
thực
tế (A)
_
-
Chiết khấu
thơng mại,
giảm giá
(nuế có)
+
+
Thuế
NK
(nuế có)
Chi phí mua thực tế(A) bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản,
bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi tiền phạt, chi phí mở L\Cvà các chi phí
dịch vụ ngân hàng cho các thơng vụ mua nguyên vật liệu từ nguồn nhập khẩu
hay trong nớc.
- Vật liệu nhập từ tự gia công chế biến:
Gía thực tế sản xuất
vật liệu
=
Gía thực tế vật liệu xuất
cho gia công chế biến
+
Chi phí gia công
chế biến
Hồ Thị Lý Lớp 711
5
Luận văn tốt nghiệp
-Vật liệu thuê ngoài ra công chế biến
Gía thực tế vật
liệu nhập từ
thuê ngoà chế
biến
=
Trị giá thực tế vật
liệu xuất cho gia
công chế biến +
Số tiền phải
trả cho đơn
vị gia công +
Chi phí vận
chuyển
- Vật liệu nhập từ liên doanh liên kết
Gía nhập đợc tính theo nguyên tắc tơng đơng tiền mặt, đó là giá đợc hội
đồng liên doanh đánh giá xác định để ghi sổ NVL nhập.
- Vật liệu nhập từ nguồn thu hồi sau sử dụng
Gía trị nhập của loại vật liệu này cũng đợc đánh giá theo nguyên tắc tơng
đơng tiền, đó là giá ớc tính có thể tiêu thụ đợc hoặc có thể sử dụng đợc
- Vật liệu vay mợn tạm thời của các đơn vị khác:
Gía thực tế nhập vật liệu đợc tính theo giá thị trờng hiện tại của số NVL
đó
- Vật liệu tặng thởng, biếu, nhận cấp vốn
Gía thực tế của số vật liệu nhập từ nguồn vốn này đợc tính theo giá thị tr-
ờng tơng đơng cộng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận chúng (nuế
có).
2.2. Tính giá nguyên liệu vật liệu xuất kho
Gía thực tế vật liệu xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng
pháp sau:
*Tính theo giá thực tế đích danh
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các loại NVL có giá trị cao,
các loại NVL đặc chủng. Gía thực tế NVL xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá
thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lợng xuất kho
theo từng lần. Do vậy để áp dụng đợc phơng pháp này cần phải tổ chức tốt công
Hồ Thị Lý Lớp 711
6
Luận văn tốt nghiệp
tác tiếp nhậnNVL, chứng từ kế toán tơng ứng để có thể xác định ngay đợc giá
thực tế NVL nhập.
*Tính theo giá nhập trớc- xuất trớc (FIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả định vật liệu nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc
và lấy đơn giá xuất bằng đúng giá nhập. Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ đợc
tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng.
Gía vốn vật
liệu xuất kho
=
=
Khối lợng (số lợng) vật liệu
xuất kho theo từng lần nhập
x
x
Đơn giá thuộc
từng lần nhập kho
* Tính giá thực tế nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả định vật liệu nào nhập kho sau thì xuất kho
trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ đợc
tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Gía vốn vật
liệu xuất kho
=
=
Khối lợng (số lợng) vật liệu xuất
kho theo từng lần nhập
x
x
Đơn giá thuộc
từng lần nhập kho
*Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính tên cơ sở số l-
ợng vật liệu dùng và đơn giá bình quân vật liệu tồn đầu kỳ:
Gía thực tế vật
liệu xuất kho
=
=
=
Số lợng vật liệu xuất kho
X
x
Đơn giá bình quân
thực tế tồn đầu kỳ
Trong đó:
Hồ Thị Lý Lớp 711
7
Luận văn tốt nghiệp
Đơn giá bình quân thực = Gía thực tế tồn đầu kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán ; có
thể ghi sổ bằng tiền một nghiệp vụ xuất nhng độ chính xác của công việc tính
giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả của NVL trên thị trờng.
Trờng hợp giá cả biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo ph-
ơng pháp này trở nên thiếu chính xác.
*Tính theo đơn giá bình quân cả kỳ dữ trữ:
Theo phơng pháp này, trứơc hết phải tính đơn giá bình quân của hàng
luân chuyển trong kỳ theo công thức:
Đơn giá
thực tế bình
quân
Gía thực tế tồn đầu kỳ
+
+
Gía thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ
+
+
Số lợng nhập trong kỳ
Gía thực tế nguyên vật
liệu xuất dùng
=
Gía bình quân cuối
kỳ
x
Số lợng nguyên vật
liệu xuất dùng
Phơng pháp này thích hợp với nhiều DN có ít danh điểm NVL nhng số
lần nhập, xuất nhiều . Phơng pháp này có u điểm làm giảm nhẹ đợc hạch toán
chi tiết NVL so với phơng pháp khác, nhng nhợc điểm là dồn công việc tính
giá NVL vào cuối tháng nên ảnh hởng tới tiến độ của các khâu kế toán khác và
phải tiến hành tính giá theo từng danh điểmNVL.
*Phơng pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Gía bình quân
sau mỗi lần
=
=
Gía trị NVL tồn trớc khi nhâp + Gía trị nhập mỗi lần
Số lợng NVL tồn trớc khi + Số lợng nhập mỗi
Hồ Thị Lý Lớp 711
8
Luận văn tốt nghiệp
nhập lần
Gía thực tế nguyên vật
liệu xuất dùng mỗi lần
=
=
Gía bình quân
NVLxuất dùng
mỗi lần
x
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
Phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật, các bút toán ghi bằng tiền
cho phép kế toán tính giá NVL thờng xuyên, kịp thời nhng khối lợng tính toán
nhiều và phải tiến hành tính từng danh điểmNVL. Phơng pháp này chỉ thích
hợp với những DN có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không
nhiều.
*Phơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá kế hạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Gía thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng
=
=
Gía hạch toán
NVL xuất dùng
x Hệ số gía
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm NVL chủ yếu tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số
giá
=
Gía thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Gía hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
IV. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141\TC\QĐ\CĐKT ngày 1\11\1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ
về NVL bao gồm:
Hồ Thị Lý Lớp 711
9
Luận văn tốt nghiệp
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
- Hoá đơn GTGT
Ngoài ra còn có các chứng từ có thể sử dụng thêm nh: Phiếu xuất vật t
theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05-VT), phiếu báo vật t còn lại
cuối kỳ (mẫu 07-VT)
2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là thực hiện ghi chép kịp thời, chính xác biến
động tình hình nhập - xuất - tồn của NVL và về các giá trị và hiện vật cho từng
loại NVL trong từng kho của DN. Cụ thể, tổ chức hạch toán chi tiết NVL là
việc lựa chọn hình thức, phơng pháp số kế toán chi tiết vật liệu. Tuỳ theo điều
kiện của DN mà vận dụng một trong ba phơng pháp:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
2.1 . Phơng pháp thẻ song song (xem sơ đồ1)
Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL, thủ kho sẽ
ghi số lợng NVL nhập xuất vào thẻ kho theo từng chứng từ.
Thẻ kho đợc mở theo từng danh điểm NVL, mỗi chứng từ đợc ghi một
dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho phân tích ra từng lợng NVL nhập - xuất-
tồn trên từng thẻ kho.
Tại phòng kế toán : Kế toán vật t sử dụng thẻ kế toán chi tiết NVL để
phản ánh tình hình biến động của NVL ở từng kho. Thẻ này đợc mở tơng ứng
cho từng NVL mà thủ kho ghi ở thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng và kế toán
Hồ Thị Lý Lớp 711
10
Luận văn tốt nghiệp
phản ánh cả thớc đo giá trị và hiện vật. Cuối tháng sau khi đối chiếu với thẻ
kho, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL làm căn cứ để
tiến hành đối chiếu với kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản , để kiểm tra, đối chiếu
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lắp về
chỉ tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
* Phạm vi áp dụng: Trong các DN có ít chủng loại, khối lợng các vụ nhập
xuất ít, không thờng xuyên và tình độ nghiệp vụ chuyên môn của các bộ kế
toán còn hạn chế.
2.2. phơng pháp sổ đối chiêú luân chuyển (xem sơ đồ 2).
Tại kho: Tơng tự nh phơng pháp thẻ song song, thủ kho vẫn mở thẻ kho
ghi chép theo dõi về mặt số lợng, tình hình nhập xuất kho hàng ngày.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản
ánh tình hình nhập-xuất-tồn kho theo từng danh điểm vật t cả về mặt số lợng và
giá trị. Sổ này đợc ghi vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, xuất kho
phát sinh trong tháng của từng danh điểm vật t ở từng kho . Mỗi danh điểm vật
t đợc ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với thẻ kho và
lấy số tiền của từng loại vật t trên sổ này đối chiêú với kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuôí tháng.
*Nhợc điểm:
- Việc ghi chép còn trùng lắp giữa thủ kho và kế toán
- Công việc ghi chép dồn hết vào cuối kỳ do đó ảnh hởng đến việc cung
cấp thông tin kế toán cần thiết.
* Phạm vi áp dụng: Sử dụng thích hợp trong các DN có không nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu .
Hồ Thị Lý Lớp 711
11
Luận văn tốt nghiệp
Do vậy, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng
ngày.
2.3. Phơng pháp sổ số d(xem sơ đồ 3)
Tại kho: Ngoài những công việc giống hai phơng pháp trên, định kỳ theo
quy định thủ kho phải tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng (theo từng
danh điểm) rồi lập phiếu giao nhập chứng từ nộp cho kế toán.
Ngoài ra, cuối tháng thủ kho căn cứ vào lợng tồn cho từng danh điểm ghi
trên thẻ kho để ghi vào sổ số d
Tại phòng kế toán: Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho vật t và
các phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho nộp , kế toán tiến hành kiểm tra lại
việc phân loại và ghi chép của thủ kho rồi tính thành giá tiền (theo giá hạch
toán) để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó số tiền này sẽ đợc ghi vào
bản luỹ kế nhập-xuất vật t.
Cuối tháng số liêụ ở bảng luỹ kế sẽ đợc dùng để đối chiếu với sổ số d
(lấy số lợng x đơn giá hạch toán) và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: So với hai phơng pháp trên, phơng pháp này đã khắc phục đ-
ợc việc ghi chép trùng lắp và giảm nhẹ đựơc khối lợng ghi chép, thuận lợi cho
việc cung cấp số liệu, tạo điều kiện và tăng cờng chức năng quan sát của kế
toán với việc nhập-xuất-tồn vật t cũng nh việc ghi chép của thủ kho.
* Nhợc điểm: Kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị , nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải
xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra, phát hiện sai sót giữa thủ kho
và phòng kế toán gặp khó khăn.
* Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các DN có khối lợng các nghiệp vụ
xuất, nhập (chứng từ nhập, xuất) nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu.
V. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Hồ Thị Lý Lớp 711
12
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên là: Ghi
chép, phản ánh thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình hiện có, biến
động tăng giảm của vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ
sở các chứng từ nhập, xuất. Việc xác định lợng xuất kho thực tế theo phơng
pháp này đợc căn cứ vào chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo
đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản, sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
*Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các
loại vật liệu theo giá thực tế. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của DN mà tài khoản
152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3
TK 152 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá
trị
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
- Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng và hàng mua trả lại
- Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị NVL
D Nợ: Trị giá vốn thực tế NVL tồn kho
Ngoài ra trong quá trình hạch toán , kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan nh: TK 151, 133, 112, 111, 331 .
* Trình tự hạch toán:
- Đối với DN tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ (xem sơ đồ 4)
- Đối với DN tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp: Việc hạch toán t-
ơng tự nh trên chỉ khác là giá NVL là giá bao gồm cả VAT đầu vào (xem sơ
đồ 5)
Hồ Thị Lý Lớp 711
13
Luận văn tốt nghiệp
2. Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ là: Hạch toán
không theo dõi một cách thờng xuyên về tình hình biến động của vật liệu trên
các tài khoản phản ánh về vật liệu, mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ.
Vật liệu xuất kho đợc tính theo công thức
Gía trị thực
tế NVL xuất
kho
=
=
Trị giá thực
tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
NVL nhập trong
kỳ
-
_
Trị giá thực tế
NVL tồn cuối
kỳ
* Tài khoản sử dụng
- TK611: Mua hàng
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua , tăng, giảm NVL
theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua)
- TK 152: Nguyên vật liệu
Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng
loại.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan nh: TK 151, 133, 11, 112 .
* Trình tự hạch toán
- Đối với DN tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ (xem sơ đồ 6)
- Đối với DN tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp (xem sơ đồ 7)
Hồ Thị Lý Lớp 711
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét