Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh


5
Do sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố là sự phát triển của
ngành thương nghiệp đã thúc đẩy nghề kinh doanh tiền tệ phát triển và mở rộng
nghiệp vụ kinh doanh của mình họ đã huy động vốn bằng cách trả lãi cho người
gửi tiền. Bên cạnh đó họ còn có làm các nghiệp vụ khác như thanh tốn, vận
chuyển tiền Tất cả những nghiệp vụ đó đã trở thành nghiệp vụ chun mơn
của họ.
Trong bối cảnh nhiều ngân hàng phát hành nhiều loại giấy bạc khác nhau
đã gây cản trở cho việc phát triển kinh tế, vì vậy Nhà nước ta đã can thiệp vào
hoạt động ngân hàng bằng cách ban hành các đạo luật để hạn chế số lượng ngân
hàng được phép phát hành. Từ đó ngân hàng được chia ra làm ngân hàng 2 cấp :
+ Ngân hàng trung ương ( Ngân hàng phát hành )
+ Ngân hàng trung gian trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại.
Vậy ngân hàng thương mại đúng bản chất của nó được hình thành.
Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ, trong đó chủ yếu
là tiền gửi ngắn hạn, cho vay ngắn hạn là chính. Ngồi ra ngân hàng thương mại
còn là trung gian thanh tốn cho các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội. Do
đó ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền.
2. Vị trí, vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một pháp nhân thực tế là một doanh nghiệp
kinh doanh hàng hố đặc biệt với hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay với
phương châm kinh doanh phải đảm bảo an tồn, hiệu quả và tự chịu trách
nhiệm, một thực thể kinh doanh với tư cách là ngân hàng kinh doanh nên ngân
hàng thương mại tổ chức kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của mình.
Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi, cấp tín dụng cho nền kinh tế và làm
dịch vụ ngân hàng. Mọi hoạt động về nguồn vốn, sử dụng vốn, kết quả kinh
doanh được phản ánh một cách đầy đủ, chính xác trên các tài khoản, sổ sách
thích hợp của kế tốn ngân hàng .
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó chủ
yếu là huy động dưới hình thức tiền gửi để cho vay thơng qua hoạt động của
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
mình. Ngân hàng thương mại đã biến tiền thành vốn và từ vốn đó tạo ra lợi
nhuận thơng qua hoạt động tín dụng .
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thì tiền tệ vừa là phương tiện vừa là
mục đích kinh doanh khi ngân hàng thực hiện kinh doanh tạo ra lợi nhuận đòi
hỏi phải tìm đầu ra trước, sau đó định ra việc huy động vốn đầu vào. Trong quản
trị và điều hành kinh doanh tiền tệ ngân hàng phải chú ý đảm bảo khả năng chi
trả, đặc biệt là việc giải ngân cho các khoản vay, các dự án đầu tư, phải tìm
được nguồn vốn đầu vào có chi phí thấp, phải có chính sách đối với khách hàng,
để thiết lập được quan hệ thân tín với khách hàng, nhất là khách hàng hoạt động
lớn có quan hệ thường xun bởi vì hoạt động của ngân hàng đều bắt đầu từ
khách hàng, khách hàng là người bạn đồng hành của ngân hàng hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của kháchh hàng .
Trong kinh doanh ngân hàng phải đa dạng hố các hình thức huy động
vốn để thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng, tạo
nên nguồn vốn của ngân hàng để đầu tư cho nền kinh tế. Ngân hàng phải cải tiến
liên tục, đảm bảo thanh tốn nhanh chóng thuận tiện, an tồn tài sản cho khách
hàng. Ngồi ra cần có một số biện pháp tâm lý khách hàng phải ln ln
đảm bảo tạo ra lợi nhuận đạt tỷ lệ tối ưu.
Muốn có lợi nhuận tối ưu thì việc tạo thu nhập, giá thành về vốn thấp (chi
phí đầu vào thấp) để tạo ra chênh lệch giữa thu nhập và chi phí cao, còn phải
phân bổ hợp lý tài sản có sinh lời, giảm thấp tỷ lệ rủi ro.
Trong q trình tuần hồn vốn của nền kinh tế, giữa các doanh nghiệp, đơn
vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội ln xảy ra hiện tượng thừa thiếu vốn
tại một thời điểm nhất định nào đó. Hiện tượng xảy ra đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế khơng trùng nhau. Để giải quyết mâu thuẫn này thì hệ thống ngân
hàng thương mại đã đứng ra huy động vốn tức là tập trung mọi khoản tiền nhàn rỗi
tạm thời chưa sử dụng đến của các chủ thể trong nền kinh tế đế tạo nên quỹ cho
vay. Trên cơ sở đó cung cấp cho các chủ thể cần vốn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
Như vậy ngân hàng thương mại đóng vai trò là một tổ chức mơi giới, vừa
là người đi vay vừa là người cho vay. Nói cách khác ngân hàng thương mại “Đi
vay để cho vay”.
Với chức năng là trung gian tín dụng “ Đi vay để cho vay” ngân hàng
thương mại đóng vai trò rất to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển vì:
Ngân hàng thương mại đã đáp ứng được những như cầu vốn ngắn hạn cần thiết
phải bổ xung cho khách hàng để đảm bảo cho q trình sản xuất diễn ra liên tục.
Mặt khác ngân hàng còn đáp ứng nhu cầu vốn cố định cho các nhà doanh
nghiệp, từ đó làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hơn nữa
ngân hàng thương mại còn cho vay đối với ngân sách trong những thời kỳ tạm
thời thiếu hụt ngân sách, nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi. Các dịch vụ
thanh tốn qua ngân hàng là tăng tốc độ thanh tốn trong nền kinh tế, khối lượng
vốn ln chuyển nhiều hơn góp phần đẩy mạnh sản xuất và lưu thơng hàng hố.
Hơn nữa thanh tốn qua các ngân hàng còn làm giảm khối lượng tiền mặt
trong lưu thơng. Từ đó ngân hàng thương mại trở thành một cơng cụ hữu hiệu để
thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ. Ngồi ra ngân hàng thương mại còn
có khả năng mở rộng tiền gửi lên nhiều lần tức là chức năng tạo tiền của ngân
hàng thương mại. Hay nói một cách khác từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một
ngân hàng thương mại nào đó thơng qua việc cho vay, hệ thống ngân hàng
thương mại đã mở rộng khoản tiền gửi đó lên nhiều lần, thực chất chức năng này
được thực hiện trên cơ sở của q trình liên kết chặt chẽ giữa hoạt động tín dụng
với hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt của hệ thống ngân hàng thương
mại. Hoạt động tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho hoạt động phát
triển nền kinh tế với tốc độ nhanh, vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng khơng
tạo được tiền tệ, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của q trình sản xuất thì
có thế xảy ra trường hợp sản xuất khơng thực hiện được và nguồn lợi nhuận tích
luỹ sẽ giảm sút, hơn nữa các doanh nghiệp có thế bị ứ đọng vốn trong q trình
sản xuất, ngược lại có những thời điểm lại thiếu vốn khơng đáp ứng được nhu
cầu sản xuất kinh doanh.
3. Khái qt các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
Hoạt động kinh doanh cuả ngân hàng thương mại có rất nhiều nghiệp vụ
khác nhau và ngày càng được phát triển đa dạng, phong phú. Song để khái qt
được tồn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại người ta quy các nghiệp vụ
kinh doanh của ngân hàng thương mại thành 3 nghiệp vụ cụ thể chủ yếu sau :
- Các nghiệp vụ tài sản nợ ( Bên có )
- Các nghiệp vụ tài sản có ( Bên nợ )
- Các nghiệp vụ trung gian
3.1. Các nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ nguồn vốn)
Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ tạo nguồn vốn hoạt động của ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là
những giá trị do ngân hàng huy động tạo lập được dùng để cho vay, đầu tư và
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác .
Nguồn vốn là cơ sở để hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo nguồn
vốn là nghiệp vụ đầu tiên của chức năng trung tâm tín dụng của ngân hàng
thương mại “ Đi vay để cho vay “, họat động của nghiệp vụ này quyết định đến
các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn tạo ra các tài sản
nợ của ngân hàng bao gồm :
3.1.1 Nguồn vốn huy động
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ các khoản tiền nhàn rỗi
của các chủ thể trong xã hội. Thơng thường nguồn vốn huy động chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, đây là nguồn vốn
quan trọng và chủ yếu để đáp ứng mọi nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Nguồn vốn huy động bao gồm :
+ Tiền gửi thanh tốn
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
* Tiền gửi thanh tốn
Trong q trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường mở tài
khoản tiền gửi thanh tốn ở ngân hàng nhằm phục vụ cho q trình thanh tốn
qua ngân hàng được hình thành nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, đảm bảo an
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
tồn mọi khoản thanh tốn chi trả. Đây là một khoản tiền chờ trong thanh tốn
do vậy :
- Đối với khách hàng : Đây là một phần tài sản mà họ uỷ thác cho ngân
hàng để ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo u cầu
của khách hàng. Số tiền ấy họ có quyền lấy ra, chi trả cho bất kỳ ai, vào bất kỳ
lúc nào mà họ được sử dụng các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt để rút
tiền ra sử dụng .
- Đối với ngân hàng: Đây là khoản nợ mà ngân hàng ln ln phải chuẩn
bị chi trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên trên thực tế trong bất cứ
một ngân hàng nào đó, do có sự khơng ăn khớp giữa việc xuất và nhập tiền trên
tài khoản tiền gửi thanh tốn làm cho nhập lớn hơn xuất tạo nên các khoản (số
dư), bởi vậy ngân hàng có thể dùng một phần số dư này làm nguồn vốn kinh
doanh tuy nhiên để đảm bảo an tồn trong hoạt động huy động vốn ngân hàng
thương mại phải trích quỹ dự trả bắt buộc theo một tỷ lệ nhất định gửi vào Ngân
hàng nhà nước phần còn lại mới sử dụng để cho vay đối với khách hàng.
* Tiền gửi khơng kỳ hạn thuần t
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào, tiền gửi dưới hình thức này là do khách hàng khơng có điều kiện mở
tài khoản hoặc khơng muốn mở tài khoản tiền gửi thanh tốn mà chỉ mở tài
khoản tiền gửi khơng kỳ hạn nhằm mục đích an tồn tài sản và hưởng một khoản
lãi nhất định. Đối với khoản tiền này ngân hàng cũng phải chi trả bất kỳ lúc nào
và ngân hàng cũng chỉ được sử dụng một phần số dư của các tài khoản này để
kinh doanh .
* Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian giữa người gửi tiền và ngân
hàng. Nó được hình thành từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và tạm thời chưa sử
dụng đến của khách hàng, mục đích tiền gửi của khách hàng là để đảm bảo an
tồn vốn, tránh rủi ro, hưởng lãi và để dự trữ. Do tính chất của nguồn vốn này là
có thời hạn quy định nên tương đối ổn định và người gửi tiền được hưởng lãi
xuất tuỳ thuộc vào thời hạn và tính chất của mỗi khoản ký thác. Về ngun tắc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Trả lãi khoản vốn này là khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của ngân hàng thương mại. Khi nhu cầu
tín dụng của khách hàng vượt q tổng số tiền gửi ngân hàng huy động được thì
ngân hàng huy động thêm vốn bằng các hình thức như phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và thời hạn tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn.
Mức lãi suất của loại vốn huy động này thường cao hơn lãi suất tiền gửi
thơng thường, việc định ra lãi suất này ngồi việc dựa vào khung lãi suất quy
định, ngân hàng còn phải linh hoạt dựa trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường
nhưng vẫn phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Về ngun tắc tiền gửi có kỳ hạn chỉ được rút ra khi hết thời hạn tuy
nhiên để thực thi tốt chính sách khách hàng các tổ chức tín dụng có thể giải
quyết cho khách hàng rút tiền ra trước hạn nhưng khách hàng khơng được
hưởng lãi suất có kỳ hạn mà được hưởng lãi suất khơng kỳ hạn .
3.1.2 Vốn đi vay
Khi nhu cầu tín dụng của nền kinh tế vượt q tổng số nguồn vốn huy
động trên để đảm bảo cho mọi hoạt động của nền kinh tế tiến hành đều đặn,
ngân hàng đảm bảo cung cấp mọi nhu cầu vốn cho nền kinh tế thì ngân hàng
thương mại ngồi các nguồn vốn trên huy động từ tiền gửi dân cư và tiền gửi
của tổ chức kinh tế, của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn của ngân hàng
trung ương hoặc vay vốn của Ngân hàng nhà nước.
- Vốn của ngân hàng TW :
Ngân hàng TW cho các ngân hàng thương mại vay vốn trong trường hợp
ngân hàng thương mại thiếu vốn tạm thời trong hoạt động kinh doanh và thanh
tốn chi trả, hình thức vay chủ yếu là thanh tốn triết khấu. Ngân hàng TW với
tư cách là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại. Tuy nhiên
việc này nằm trong khn khổ của chính sách tiền tệ.
- Vay ở các tổ chức tín dụng khác :
Ở bất kỳ mọi thời điểm nào cũng có những ngân hàng có nguồn vốn tạm
thời nhà rỗi tại tài khoản tiền gửi thanh tốn của họ ở ngân hàng nhà nước,
khoản dự trữ này khơng sinh lời. Bởi vậy họ sẵn sàng cho các ngân hàng khác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
vay trong một thời gian ngắn. Q trình vay và cho vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng thương mại trên thị trường tiền tệ được diễn ra khá phổ biến dưới nhiều
hình thức, thời hạn cho vay lãi suất cho vay thường rất linh hoạt nhằm đảm bảo
khả năng chi trả cho bất kỳ lúc nào của ngân hàng thương mại.


3.1.3 Vốn tự có của ngân hàng thương mại
Vốn tự có: Vốn tự có của Ngân hàng thương mại là vốn riêng của ngân
hàng được hình thành qua q trình tạo lập ở một ngân hàng và thuộc sở hữu
của một ngân hàng, nó được hình thành khi thành lập ngân hàng và khơng
ngừng được bổ xung trong q trình hoạt động.
Do tính chất ổn định và thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, vốn tự có
được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, thiết bị làm việc và tham gia làm vốn
liên doanh, liên kết, mua cổ phần vốn tự có có vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Việc hình thành trên các tài sản nợ sẽ tạo nên các khoản chi chủ yếu và
thường xun của ngân hàng đó là chi trả lãi. Do vậy để nâng cao hiệu quả hoạt
động của kinh doanh thì mỗi ngân hàng cần có các biện pháp để quản lý các tài
sản nợ một cách linh hoạt, kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi trả lãi và sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng.
3.2. Nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn)
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng vốn phân bổ các nguồn vốn
vào các mục đích kinh doanh. Song nghiệp vụ tài sản có bao gồm :
- Nghiệp vụ ngân quỹ
- Nghiệp vụ tín dụng
- Nghiệp vụ tài chính
3.2.1 Nghiệp vụ ngân quỹ
Đây là khoản tiền dự trữ để đảm bảo cho q trình hoạt động kinh doanh
của mỗi ngân hàng. Mục đích của việc dự trữ là phương tiện thanh tốn để đảm
bảo khả năng thanh tốn của hệ thống ngân hàng mình. Để đảm bảo an tồn cho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
mọi hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương u cầu các
ngân hàng thương mại phải thường xun duy tồn một phần tài sản dưới hình
thức quỹ dự trữ bao gồm dự trữ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng TW và
các tổ chức tín dụng khác, tiền dự trữ bắt buộc trong đó mỗi quỹ dự trữ có một ý
nghĩa khác nhau.
Dự trữ tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại ngân hàng TW, tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng nhằm đảm bảo khả năng thanh tốn chi trả của ngân hàng. Việc
dự trữ tiền mặt cao hay thấp phụ thuộc vào quy mơ hoạt động của ngân hàng,
phụ thuộc vào tỷ lệ thanh tốn bằng tiền mặt trong tổng khối lượng tiền thanh
tốn và phụ thuộc vào các nhu cầu mang tính thời vụ về tiền mặt.
Dự trữ dưới hình thức tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng TW thì mức độ
dự trữ cao hay thấp phụ thuộc vào nhu cầu thanh tốn giữa các ngân hàng đặc
biệt là trong thanh tốn bù trừ.
Đối với dự trữ bắt buộc: Đây là hình thức dự trữ theo quyết định của ngân
hàng TW, làm cơng cụ chủ yếu để ngân hàng TW điều hành chính sách tiền tệ,
các tài sản dự trữ trong nghiệp vụ này khơng đem lại một chút lợi nhuận nào cho
ngân hàng song nó đáp ứng cho các nhu cầu rút tiền thoả mãn các nhu cầu vay
tiền, đồng thời đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng, đảm bảo uy tín của
ngân hàng.
3.2.2 Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng thương mại, là nghiệp vụ
cơ bản đóng vai trò quyết định cho việc kinh doanh và phương hướng phát triển
của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài
sản có của ngân hàng. Xu hướng chung muốn nâng cao tỷ trọng của nghiệp vụ
này vì hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng thương mại này là cho vay, tuy
nhiên nghiệp vụ này còn gặp nhiều rủi ro. Vì vậy ngân hàng thương mại phải tn
thủ ngun tắc quản lý các khoản cho vay như sau:
- Sàng lọc và giám sát khách hàng để tránh rủi ro thì ngân hàng phải kiểm
tra kỹ các thơng tin về khách hàng những thơng tin đó phải trung thực chính xác.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
- Giám sát khách hàng: Để giảm bớt rủi ro, ngân hàng u cầu khách hàng
chỉ sử dụng tiền vay cho những mục đích nhất định mà ngân hàng phải giám sát
thường xun theo các mục đích đã ấn định .
Ngân hàng phải đặt mỗi quan hệ lâu dài với khách hàng từ đó sẽ làm giảm
chi phí tập hợp thơng tin và việc sàng lọc khách hàng sẽ được dễ dàng hơn.
Ngồi ra trong nghiệp vụ cho vay cần phải thực hiện thế chấp vì đây là
cơng cụ quan trọng để hạn chế rủi ro. Nghiệp vụ tín dụng được chia thành
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn và nghiệp vụ tín dụng dài hạn. Đối với ngân hàng
thương mại thì nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn là chủ yếu, đem lại phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng.
Xét về kỹ thuật cấp tín dụng của ngân hàng thương mại thì ngân hàng
thương mại cấp tín dụng dưới hình thức cho vay triết khấu tín dụng bằng chữ ký,
tín dụng bằng tiêu dùng, tín dụng có đảm bảo
3.2.3 Nghiệp vụ tài chính
Đây cũng là một trong những nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng. Nghiệp
vụ tài chính bao gồm:
+ Ngân hàng đầu tư vào chứng khốn của nhà nước.
+ Ngân hàng đầu tư vào chứng khốn của cơng ty.
+ Ngân hàng hùn vốn liên doanh, liên kết để thành lập cơng ty.
Đầu tư chứng khốn: Là ngân hàng thương mại mua các chứng khốn
nhằm đa dạng hố hoạt động nâng cao lợi tức và sử dụng các chứng khốn và
vật ký quỹ khi vay vốn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Ngồi ra các chứng khốn cũng là một nguồn đáp ứng thanh tốn của ngân hàng
thương mại. Đặc biệt là đối với các trái phiếu của kho bạc là loại có thể bán bất
cứ lúc nào với rất ít rủi ro về lãi suất.
3.3. Nghiệp vụ trung gian
Đặc trưng cơ bản của nghiệp vụ này là ngân hàng phải bỏ vốn ra rất ít
thậm chí khơng phải bỏ vốn ra để kinh doanh, rủi ro ít song đối với các nghiệp
vụ này đòi hỏi phải có kỹ thuật , áp dụng cơng nghệ ngân hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
Nghiệp vụ trung gian là việc ngân hàng đứng ra làm trung gian, làm mơi
giới để phục vụ theo u cầu của khách hàng như nghiệp vụ thu hộ, nghiệp vụ
chi hộ, nghiệp vụ làm trung gian thanh tốn qua ngân hàng, nghiệp vụ hoạt động
của ngân hàng trên thị trường chứng khốn, nghiệp vụ uỷ thác tư vấn. Thơng
qua việc thực hiện các nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng một khoản lệ
phí hoa hồng, đây là một khoản thu nhập của ngân hàng. Khi nền kinh tế càng
phát triển thì nghiệp vụ này càng được mở rộng và đem lại nguồn thu lớn cho
ngân hàng.
Do đó trong q trình hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại ngồi
việc đầu tư các nghiệp vụ t sản có, nghiệp vụ tài sản nợ thì ngân hàng còn
quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ
thuật, áp dụng cơng nghệ ngân hàng để mở rộng các nghiệp vụ trung gian .
Nghiệp vụ tài sản nợ, nghiệp vụ tài sản có và nghiệp vụ trung gian là 3
nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại, các nghiệp vụ này có mối liên hệ
mật thiết với nhau. Nghiệp vụ tài sản có quyết định phạm vi, quy mơ sử dụng vốn,
đồng thời qua nghiệp vụ này phản ánh được phần lớn nhu cầu chi phí của ngân
hàng, nghiệp vụ tài sản có quyết định mức thu nhập của mỗi ngân hàng. Đồng
thời nghiệp vụ trung gian là nghiệp vụ do trung gian tín dụng của ngân hàng mà
có. Tuy nhiên nghiệp vụ này cũng góp phần làm tăng thu nhập và phát triển hoạt
động của ngân hàng từ đó thu hút được khách hàng.
Thơng qua các chức năng này đã khẳng định được vai trò của ngân hàng
thương mại đối với nền kinh tế thị trường
II. Cơ chế tài chính của ngân hàng thương mại
1. Khái qt về cơ chế tài chính của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại quốc doanh là đơn vị hạch tốn độc lập được nhà
nước cấp vốn điều lệ, có quyền tự chủ về tài chính, chịu trách nhiệm vật chất về
kết quả kinh doanh, đảm bảo vốn của nhà nước được an tồn và phát triển, có
trách nhiệm thực hiện đày đủ nộp nhân sách nhà nước theo đúng luật định.
Vốn kinh doanh trong ngân hàng thương mại được hinh thành bởi nhiều
nguồn khác nhau, việc quản lý vốn kinh doanh được thực hiện theo ngun tắc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét