Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Ngoài vốn góp của cổ đông, các Công ty cổ phần còn có quyền đi vay
nợ rồi trả lãi tức theo tỉ lệ thoả thuận, có quyền phát hành hối phiếu, tín phiếu
và các giấy nợ khác. Vốn đi vay có ý nghĩa quan trọng đối với các Công ty,
nhất là Công ty đang ở trong tình trạng khó khăn về tài chính hay Công ty
muốn cải tạo hoặc đổi mới quy trình công nghệ cũng nh khi mở rộng qui mô
sản xuất. Nguồn thanh toán và trả nợ của Công ty chủ yếu là lợi nhuận thu đợc
trong quá trình kinh doanh.
Nh vậy vốn cổ phần là do các cổ đông đóng góp bất cứ ai kể cả t nhân,
tập thể nhà nớc và cá nhân dù chỉ mua một cổ phiếu thôi cũng trở thành ngời
chủ sở hữu chung tài sản hợp nhất của Công ty cổ phần. Công ty cổ phần là
loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ đồng sở hữu. Quyền trách nhiệm và lợi
ích của mỗi chủ sở hữu phụ thuộc vào số lợng cổ phiếu của họ trong Công ty.
Cổ đông nắm đợc số lợng cổ phiếu khống chế thì có thể nắm đợc quyền chi
phối hoạt động của Công ty. Khi muốn thu hồi vốn nhanh, các cổ đông chỉ có
cách là bán các cổ phiếu của mình trên thị trờng chứng khoán.
1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành Công ty cổ phần:
Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong Công ty cổ phần nên các cổ đông
không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình, mà phải thông qua
các tổ chức đại diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lý Công ty, bao gồm:
Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát.
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là đại hội của
những ngời đồng sở hũ đối với Công ty cổ phần.Đại hội cổ đông có 3 hình
thức:
- Đại hội đồng thành lập đợc triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập,
thảo luận và thông qua điều lệ Công ty. Đại hội đồng thành lập phải có nhóm
cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của Công ty và biểu quyết đa số
quá bán.
- Đại hội cổ đông bất thờng. Trong trờng hợp khẩn cấp có nguy cơ đe doạ
đến sự hoạt động bình thờng của Công ty nh: Gặp khó khăn về tài chính; cần
thay đổi chiến lợc kinh doanh; hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
soát yếu kém cần chấn chỉnh và kiện toàn thì đại hội cổ đôngcó thể triệu tập
bất thờng theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc của trên 1/2 số thành viên của Hội
đồng quản trị; hoặc theo yêu cầu của trởng ban kiểm soát hay đề nghị của số
cổ đông đại diện cho trên 50% số vốn điều lệ của Công ty. Nhiệm vụ quyền
hạn của đại hội cổ đông bất thờng giống nh nhiệm
vụ quyền hạn của đại hội cổ đông thờng kỳ, song nội dung của đại hội bất th-
ờng có thể tiến hành theo một số mục tiêu cần giải quyết cấp bách nhất, chẳng
hạn để sửa đổi điều lệ Công ty.
- Đại hội đồng cổ đông: Đợc triệu tập vào cuối năm tài chính hoặc bất kỳ
lúc nào mà Hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên thấy cần thiết để giải quyết
thuộc hoạt động kinh doanh của Công ty trong khuôn khổ điều lệ, trong đó có
các việc chủ yếu sau đây: Quyết định phơng hớng nhiệm vụ phát triển Công ty
và kế hoạch kinh doanh hàng năm; thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm
tài chính; bầu bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên; quyết
định số lợi nhuận trích lập các quĩ của Công ty, số lợi nhuận chia cho các cổ
đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với Công ty trong kinh
doanh.
- Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của Công ty cổ phần. Hội đồng
quản trị bao gồm những thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý
giỏi, để có khả năng hoàn thành tốt các nhiệm vụ do Đại hội đồng cổ đông
giao phó. Số thành viên của Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông quyết định
và ghi vào điều lệ Công ty. Thông thờng ở các nớc những Công ty nhỏ, số
thành viên của Hội đồng quản trị có thể từ 3 -7 ngời; nhng Công ty trung bình
có số thành viên Hội đồng quản trị có thể từ 9 - 13 ngời; những Công ty lớn số
thành viên Hội đồng quản trị có thể từ 15 - 17 ngời. Luật công ty của nớc ta
qui định " Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty gồm 3 - 12 thành
viên". Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ các vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội đồng. Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm chủ
tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc(Tổng giám đốc) Công
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ty nếu điều lệ Công ty không qui định khác. Chủ tịch Hội đồng quản trị là ngời
đứng đầu Hội đồng quản trị nói chung phải là ngời có kiến thức kinh tế và
trình độ kinh doanh, am hiểu pháp luật Nhà nớc và thông thạo các hoạt động
thơng mại.
- Giám đốc điều hành là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty
và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn đợc giao. Việc lựa chọn Giám đốc có thể thông qua dới nhiều hình
thức thi tuyển khác nhau, nhằm bảo đảm khách quan và lựa chọn đúng đợc
nhân tài để điều hành Công ty. Về thực chất, Giám đốc điều hành Công ty là
ngời làm thuê cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc không làm việc theo
nhiệm kỳ mà làm việc theo thời hạn hợp đồng ký kết với Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
Công ty cổ phần có số lợng thành viên kiểm soát tuỳ theo qui định trong
điều lệ của Công ty. Những ngời này không phải là thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Giám đốc.
Nguyên tắc của sự phân công quyền lực giữa các bô phận trong cơ cấu tổ
chức của Công ty cổ phần ở mỗi nớc không hoàn toàn giống nhau, nhng nhìn
chung phải bảo đảm thực hiện quyền của chủ sở hữu, vai trò của chủ kinh
doanh và sự kiểm soát của đại hội cổ đông thể hiện ở những qui định trong
điều lệ và hoạt động của Ban kiểm soát.
1.3. Phân chia lợi nhuận trong Công ty cổ phần:
Trong Công ty cổ phần, quan hệ phân phối đợc thực hiện theo nguyên tắc
vốn góp của các cổ đông và lệ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận của Công ty. Lợi
nhuận của Công ty sau khi dùng cho các khoản chung cần thiết, phần còn lại
đợc chia đều cho các cổ phần. Phần lợi nhuận mà các cổ đông thu đợc tỉ lệ
thuận với lợng vốn góp của họ và đợc gọi là lợi tức cổ phần. Mức lợi tức cổ
phần phụ thuộc trực tiếp vào trình độ và kết quả kinh doanh của Công ty. Mức
lợi tức cổ phần cao không những có lợi cho các cổ đông, mà còn ảnh hởng trực
tiếp làm tăng giá cổ phiếu của Công ty trên thị trờng chứng khoán. Thông th-
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ờng các chủ sở hữu góp vốn cổ phần với mục đích thu lợi tức cổ phần cao hơn
lãi suất trên thị trờng vốn.
Những đặc điểm của các quan hệ trên cho thấy, nếu trong các Công ty
khác, ngời chủ sở hữu tài sản đồng thời là ngời tổ chức và quản lý hoạt động
của Công ty, quan hệ với bạn hàng thì Công ty cổ phần ngời sở hữu tài sản của
Công ty là"ngời sở hữu thuần tuý" "ngời chủ tiền tệ thuần tuý" việc điều khiển
và quản lý Công ty đợc thực hiện thông qua chế độ thuê Giám đốc. Chủ sở hữu
chỉ thực hiện quyền sở hữu của mình trên phơng diện thuê lợi tức cổ phần trên
cơ sở hoạt động của Công ty, tham gia Đại hội cổ đông, quyết định các vấn đề
có tính chất chiến lợc của Công ty nh thông qua điều lệ, phơng án xây dựng
Công ty, quyết toán tài chính, giải thể, bầu và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo
của Công ty. Ngời Giám đốc của Công ty "chỉ đơn giản điều khiểu và quản lý
t bản ngời khác", anh ta chỉ là ngời làm thuê với loại lao động đặc biệt mà "giá
cả đợc qui định trên thị trờng lao động cũng nh bất cứ lao động nào khác". Nh
vậy đặc điểm nổi bật của Công ty cổ phần là quyền sở hữu đợc tách ra khỏi
chức năng của nó. Khác với các loại Công ty khác, Công ty cổ phần là Công ty
có phát hành cổ phiếu.
2. Vai trò của Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức doanh nghiệp phổ biến trong
nền kinh tế thị trờng, có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp
phần hoàn thiện cơ chế thị trờng, thể hiện:
Một là: Do quan hệ sở hữu trong Công ty cổ phần là thuộc về các cổ đông
nên qui mô sản xuất có khả năng mở rộng to lớn và nhanh chóng, sớm ra đời
các doanh nghiệp lớn cần một số lợng vốn lớn mà không một chủ thể riêng lẻ
nào có thể thực hiện đợc. Một khoản đầu t vốn riêng lẻ ban đầu không đủ để
xây dựng một doanh nghiệp lớn trong một thời gian ngắn. Bởi vì, việc tích tụ
dựa vào tích luỹ của mỗi cá nhân diễn ra vô cùng chậm chạp. Trong khi đó,
việc tập trung vốn của Công ty cổ phần thông qua phát hành cổ phiếu để huy
động vốn xã hội lại diễn ra rất nhanh. Về điểm này trong bộ"T bản", C.Mac
nêu nhận xét:"Nếu cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho một số t bản
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
riêng lẻ lớn lên tới mức có thể đảm đơng đợc xây dựng đờng sắt, thì có lẽ đến
ngày nay (giữa Thế kỷ XIX) thế giới vẫn cha có đờng sắt. Ngợc lại qua các
Công ty cổ phần, sự tập trung đã thực hiện việc đó trong nháy mắt".
Hai là, thu hút rộng rãi vốn xã hội vào mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong các Công ty cổ phần, một cổ phần góp vốn đợc ghi trên mặt cổ phiếu
(mệnh giá cổ phiếu) thờng đợc qui định từ mức rất thấp. Chẳng hạn mức tối
thiểu của một cổ phiếu ở Pháp là 3 Frăng, ở Mỹ: 1- 5 USD; ở Đức: 1 - 7 DM, ở
Nhật 100 yên,v.v Vì thế, cách huy động vốn của Công ty cổ phần không chỉ
thu hút đợc vốn từ các nhà đầu t lớn, mà còn tạo ra cơ hội để ngời lao động kể
cả ngời nghèo đều có thể mua đợc cổ phiếu.
ở đây, Công ty cổ phần có quan hệ trực tiếp với sự phát triển của tín
dụng, Ngân hàng. C. Mác xác định rằng quan hệ tín dụng là cơ sở của quan hệ
cổ phần. Sự phát triển của Công ty cổ phần là sự phát triển đầy đủ của chế độ
tín dụng, có nghĩa là tiền vốn đã trở thành máu của nền kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, so với tiền gửi vào các quĩ tín dụng và ngân hàng thì đầu t vào Công ty
cổ phần thờng có sức hấp dẫn và lôi cuốn hơn. Bởi vì, ngời mua cổ phiếu
không chỉ mong đợi thu đợc một khoản lợi tức bằng mức gửi vào Ngân hàng,
mà còn hy vọng vào tơng lai Công ty cổ phần làm ăn phát đạt sẽ đa lại thu
nhập cao hơn. Ngời mua cổ phiếu là ngời tìm kiếm tơng lai của Công ty cổ
phần. Công ty cổ phần là một hình thức để thu hút vốn tiền tệ trong xã hội. Sự
khơi thông nguồn vốn qua Công ty cổ phần là một sự phản ánh tính chất xã hội
hoá các hàng hoá yếu tố sản xuất. Đây là tiêu chí của nền kinh tế hàng hoá
phát triển.
Ba là, từ chỗ hình thành trên cơ sở xã hội hoá, Công ty cổ phần lại đẩy
nhanh xã hội hoá sản xuất, thu hút đông đảo lực lợng xã hội vào quản lý, đồng
thời vẫn đề cao vai trò quản lý chuyên nghiệp. Công ty cổ phần trở nên phổ
biến tới mức mọi ngời (không kể đó là nhà t bản hay ngời lao động) đều mua
cổ phiếu,chứng tỏ hình thức này có cơ chế nội tại của nó, có thể tạo điều kiện
cho các quan hệ sở hữu xâm nhập vào nhau. Đây là cơ sở để tập trung xã hội
về t liệu sản xuất và lao động. Công ty cổ phần không chỉ giúp việc chuyển hoá
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
quĩ tiêu dùng thành quĩ sản xuất trong phạm vi toàn xã hội, mà còn góp phần
giảm bớt lợng dự trữ tiền mặt trong xã hội, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất,
nâng cao hiệu quả vận động vốn xã hội.
Sự tổ chức của Công ty cổ phần còn tạo điều kiện tập hợp nhiều lực lợng
xã hội vào hoạt động quản lý chung: Bằng việc mua cổ phiếu ở các Công ty cổ
phần, ngời lao động tham gia và quản lý Công ty với t cách là chủ sở hữu đích
thực.
Trong Công ty cổ phần, do chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu vốn,
nên cho phép sử dụng nhà quản lý chuyên nghiệp. Hội đồng quản trị với t cách
đại diện chủ sở hữu, có thể thuê giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Giám đốc là một nghề, việc sử dụng giám đốc nh vậy là điều kiện để
phát huy tính chủ động sáng tạo của chủ quản lý - một yếu tố không thể thiếu
đợc cho một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trong kinh tế thị trờng.
Thêm vào đó, cách huy động vốn của Công ty cổ phần làm cho hoạt động
của doanh nghiệp vợt ra khỏi giới hạn cuả mình, hình thành các Công ty cổ
phần xâm nhập vào nhau, có quan hệ dọc, ngang rộng rãi, tạo ra các quan hệ
kinh tế nhiều bên, nâng cao hơn nữa trình độ xã hội hoá.
Bốn là, hoạt động của Công ty cổ phần khơi thông nguồn vốn đầu t gắn
chặt với sự vận hành của nền kinh tế thị trờng. Lợi nhuận và thua lỗ là hai vấn
đề liên quan trực tiếp đến quyết định đầu t. Nhà kinh tế học ngời Mỹ
Samuelson nói rằng:"Lợi nhuận là cái bánh mì tẩm đờng mà ngời ta dùng để
kích thích khả năng kinh doanh; thua lỗ là cái roi da mà ngời ta sẽ nhận lấy,
nếu sử dụng những phơng pháp không kinh tế, hay là sử dụng những yếu tố sản
xuất sẽ mang lại lợi nhuận nhng ngời tiêu dùng lại không muốn bỏ tiền ra mua
những sản phẩm mang lại lợi nhuận này". Để có nhiều lợi nhuận (mà thực thể
của nó đối với những ngời có vốn là lợi tức), ngời chủ tiền tệ phải hớng đầu t
vào các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, từ bỏ các doanh nghiệp kém cỏi
không có hoặc có ít lợi nhuận. Do mục đích của các chủ góp vốn cổ phần
muốn thu đợc lợi tức cổ phần cao hơn mức lãi suất trên thị trờng vốn, nên họ
chỉ có thể mua cổ phiếu ở các Công ty có tơng lai phát đạt. Và nh vậy, cổ
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phiếu là một công cụ tài chính quan trọng định hớng đầu t của xã hội vào các
ngành, lĩnh vực kinh tế có tơng lai. Điều này càng trở nên có ý nghĩa đối với
các nớc muốn đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hiện
đại trong sự kết hợp vai trò của cơ chế thị trờng với sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nớc. Tất nhiên, để có sự chuyển dịch và lu thông nguồn vốn xã hội qua các
Công ty cổ phần, cần phải ra đời và phát triển thị trờng chứng khoán. Thị tr-
ờng chứng khoán là nơi để cho các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm đợc các
nguồn tài trợ cho hoạt động đầu t sản xuất kinh doanh; là nơi khai thông các
nguồn tiết kiệm của những ngời tích luỹ đến các nhà đầu t; là cơ chế phân bổ
các nguồn đầu t theo yêu cầu của nền kinh tế thị trờng; và là cơ sở quan trọng
để Nhà nớc thông qua đó để sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt
động của nền kinh tế nhằm đạt đợc những mục tiêu lựa chọn. Thiếu thị trờng
chứng khoán không có nền kinh tế thị trờng phát triển. Song sự ra đời của thị
trờng chứng khoán không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời, mà là
kết quả của sự phát triển chung về kinh tế xã hội, trong đó sự ra đời và phát
triển, hoạt động một cách hoàn hảo của các Công ty cổ phần giữ vai trò quyết
định.
Năm là, Công ty cổ phần tạo ra cơ chế phân bố rủi ro đặc thù, đồng thời
tạo ra khả năng tồn tại lâu bền cho doanh nghiệp. Trong kinh tế thị trờng hoạt
động của mỗi doanh nghiệp không thể khẳng định là không gặp rủi ro, có thể
bị phá sản; tức là nếu ngời chủ tiền tệ dùng toàn bộ nguồn vốn của mình đầu t
vào một doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro lớn hơn so với đầu t vào nhiều doanh
nghiệp. Cách thức huy động vốn của Công ty cổ phần tạo điều kiện cho các
nhà đầu t tài chính mua cổ phiếu ở nhiều Công ty, giải vốn ra nhiều ngành để
giảm bớt tổn thất nếu một Công ty nào đó bị phá sản. Mặt khác, vốn tự có của
các Công ty cổ phần là vốn của nhiều cổ đông khác nhau, nên nếu Công ty bị
phá sản thì đây là hình thức san sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông - một cách giảm
nhẹ "nỗi đau kinh tế" cho một chủ sở hữu (nếu đó là doanh nghiệp một chủ).
Vì thế, Công ty cổ phần có vai trò tạo ra cơ chế phân bổ rủi ro - đặc thù mà các
loại hình doanh nghiệp khác không thể có đựơc.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Công ty cổ phần có khả năng tồn tại vô hạn vì vốn góp cổ phần độc lập
với các cổ đông. Ngời chủ tiền tệ bỏ tiền ra mua cổ phiếu của Công ty cổ phần
nhng không có quyền rút vốn, mà chỉ có quyền sở hữu cổ phiếu. Họ có thể tự
do mua bán cổ phiếu trên thị trờng và có quyền thừa kế. Vì thế, khác với các
loại hình doanh nghiệp khác, vốn cổ phần đã góp tồn tại và gắn liền với quá
trình "sống" của Công ty cổ phần, mặc dù chủ sở hữu cụ thể có thay đổi. Công
ty cổ phần tồn tại liên tục không bị ảnh hởng bởi cổ đông chết hay tù tội ,
thậm chí tồn tại ngay cả trong trờng hợp nó chỉ đem lại lợi tức bằng mức lãi
suất nếu gửi tiền đó vào Ngân hàng.
Tóm lại: Công ty cổ phần là hình thức tổ chức mang tính chất xã hội hoá
cao, không những thể hiện ở phơng diện sở hữu mà còn tập trung ở việc sử
dụng vốn.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, yếu
tố bên trong và bên ngoài có ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
3.1. Khách hàng: Là cá nhân, nhóm ngời, doanh nghiệp có nhu cầu và có
khả năng thanh toán về hàng hoá , dịch vụ của doanh nghiệp mà cha đợc đáp
ứng và mong đợc thoả mãn.
Thị trờng của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất đa dạng, khác
nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi c trú, sở thích tiêu dùng và vị trí
trong xã hội Ngời ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm
khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trng riêng phản ánh quá trình mua
sắm của họ (những đặc điểm này sẽ là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đa ra
các biện pháp phù hợp, thu hút khách hàng).
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3.2. Tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp : Mỗi một doanh nghiệp có
một số tiềm năng phản ánh thực lực của doanh nghiệp trên thị trờng. Đánh giá
đúng đắn, chính xác các tiềm năng của doanh nghiệp cho phép xây dựng chiến
lợc, kế hoạch kinh doanh, tận dụng tối đa thời cơ với chi phí thấp để mang lại
hiệu quả trong kinh doanh.
Các nhân tố quan trọng để đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh:
- Sức mạnh về tài chính.
- Trình độ quản lý và kỹ năng của con ngời trong hoạt động kinh doanh.
- Tình hình trang thiết bị hiện có
- Các bằng phát minh sáng chế
- Nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp
- Hệ thống tổ chức quản lý, mạng lới kinh doanh và quan điểm quản lý.
- Nguồn cung cấp vật t
- Sự đúng đắn của mục tiêu kinh doanh và khả năng kiên định trong quá
trình thực hiện hớng tới mục tiêu.
3.3. Ngời cung ứng: Là các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp
phải xác định số lợng, chủng loại mặt hàng, sự lớn mạnh và khả năng cung ứng
nguồn hàng trong hiện tại lẫn trong tơng lai. Để có quyết định mua đúng đắn,
doanh nghiệp phải xác định rõ đặc điểm của từng nguồn hàng, trên cơ sở đó
lựa chọn đơn vị cung ứng tốt nhất về chất lợng, có độ tin cậy bảo đảm cao và
giá hạ.
3.4. Đối thủ cạnh tranh: đó là các đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống
nh mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau.
Ngời ta phân chia các đối thủ cạnh tranh:
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Các doanh nghiệp khác đa ra sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách
hàng ở mức giá tơng tự (đối thủ sản phẩm).
- Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số loại sản phẩm (đối
thủ chủng loại sản phẩm).
- Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó.
- Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiểm lời của một nhóm khách
hàng nhất định.
3.5. Trung gian thơng mại: là cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp tuyên
truyền quảng cáo, phân phối hàng hoá và bán hàng đến tay ngời tiêu dùng. Họ
là những cá nhân, tổ chức quảng cáo, tiếp thị, vận chuyển hàng hoá đến ngời
tiêu dùng, bán buôn, bán lẻ và làm đại lý bán hàng cho doanh nghiệp.
3.6. Công chúng: là bất kỳ nhóm ngời nào có một quyền lợi thực tế và
hiển nhiên hay tác động đến khả năng doanh nghiệp nhằm trở thành đối tợng
của doanh nghiệp, bao gồm công luận, chính quyền, công chúng tích cực và
công chúng nội bộ doanh nghiệp. Không ngoan nhất doanh nghiệp phải bỏ thời
gian và chi phí để hớng dẫn công chúng; thấu hiểu nhu cầu, ý kiến và liên kết
họ nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
3.7. Chính trị và luật pháp, để thành công trong kinh doanh các doanh
nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hớng vận
động của nó bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị, đờng lối ngoại giao
- Sự cân bằng các chính sách của Nhà nớc
- Vai trò và chiến lợc phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ.
- Sự điều tiết và khuynh hớng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh
tế.
- Sự phát triển quyết định bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét