hàng hoá và lao động sống, tức là hao phí sức lực cho quá trình sản xuất,
tiêu thụ hàng hoá. Nếu ký hiệu lao động vật hoá là C, lao động sống là V
+ M thì trị giá hàng hoá bằng C +V+ M .
Nhân tố thứ 2 của kinh tế tị trờng là tiền tệ.
Tiền tệ là hàng hoá đặt biệt tiền tệ đợc tách ra làm vật ngang giá
chung, phục vụ cho quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó biểu hiện
quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
Sự phân tích về nguồn vốc và bản chất của tiền tệ đã đợc Mác trình
bày một cách rõ ràng trong bộ t bản, và đợc các nhà kinh tế học đơng đại
tiếp tục bổ xung và hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế thị trờng hiện đại.
Nhờ có tiền mà hàng hoá vận động thông suất từ tay ngời sản xuất
đến tay ngời tiêu dùng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra
liên tục, không ngừng, tạo nên quan hệ hàng tiền trong nền kinh tế thị tr-
ờng, vì vậy A SMITH đã nói tiền là bánh xe vĩ đại của lu thông hàng hoá.
Nhân tố cơ bản khác của kinh tế thị trờng là hộ kinh doanh và hộ
tiêu dùng. Nếu nh các nhân tố và quan hệ tiền hàng là khách thể của kinh
tế thị trờng. Thì nhân tố và quan hệ hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là nhân
tố chủ thể của thị trờng.
Đối với hộ kinh doanh là ngời sản xuất và cung ứng hàng
hoá trên thị trờng hàng tiêu dùng. Vì vậy trên thị trờng này họ là ngời bán
hay sức cung. Song để có nguồn lực sản xuất hàng hoá tiêu dùng họ phải
mua chúng trên thị trờng yếu tố. Vì vậy ở thị trờng này họ là sức cầu .
Ngớc lại đối với hộ tiêu dùng họ là ngời đi mua hàng hoá tiêu dùng.
Vì vậy trên thị trờng hàng tiêu dùng họ là sức cầu. Song để có tiền mua
hàng tiêu dùng dịch vụ, họ phải có một hàng hoá nào đó bán trên thị trờng
yếu tố. Vì vậy trên thị trờng yếu tố họ là sức cung. Họ cung sức lao động,
nếu họ là công nhân, cung cấp đất, nếu họ là địa chủ, cung cấp vốn, nếu
họ có vốn. Với vai trò khác nhau nh vậy các chủ thể tham gia, các thị tr-
ờng vốn tách biệt với nhau đợc nối liền với nhau tạo thành vòng vận động
thông suất.
T
T Cung
Cầu
H H
Cung H H
T Cầu
5
Thị trờng hàng
tiêu dùng
Thị trờng yếu tố
Hộ kinh doanh Hộ tiêu dùng
T
Cần khẳng định rằng hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là những nhân
tố quyết định thị trờng mà các nhà kinh tế học gọi là các thợng đế.
Họ tiêu dùng là ngời quyết định thị trờng, là thợng đế vì họ là ngời
trả tiền cho hàng hoá đảm bảo cho các nhà kinh doanh chuyển hàng thành
tiền. Vì vậy ngời ta nói ngời tiêu dùng bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá bằng
đô la. Song kỹ thuật cũng là 1 ông vua khác trên thị trờng vì nhu cầu của
ngời tiêu dùng bị hạn chế bởi kỹ thuật sản xuất. Nếu có tiền mà kỹ thuật
không cho phép thì cũng không thể có hàng hoá cung cấp cho thị trờng.
3. Quy luật cung cầu - quy luật chi phối sự vận động của kinh tế thị
tr ờng.
A. Mar Shall nói thị trờng là nơi gặp gỡ giũa cung và cầu. Cung và
cầu là sự khái quát hoá hai lực lợng cơ bản của thị trờng, là ngời bán và
ngời mua, ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, của 2 khâu trong quá trình tái
sản xuất là sản xuất và tiêu dùng.
Về sức cầu :
Sức cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ
trên thị trờng đợc đảm bảo bằng khối lợng tiền tệ với giá cả nhất định.
Nói cách khác cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán.
Giữa cầu và nhu cầu có mối liên hệ với nhau. Có thể có nhu cầu về
hàng hoá song nếu không có tiền đảm bảo theo giá cả nhất định của hàng
hoá đó thì sẽ không xuất hiện cầu.
Cầu hàng hoá phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá. Giữa giá cả và số
lợng đa ra thị trờng để thoả mãn nhu cầu có quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu số
lợng sản phẩm đa ra thị trờng ngày càng tăng thì giá trị sản phẩm hàng
hoá đó ngày càng giảm xuống. Từ đó giữa cầu và giá có mối liên hệ sau
đây : Nếu giá cả hàng hoá thấp thì ngời mua sẽ mua 1 khối lợng hàng
hoá nhiều hơn và ngớc lại. Đờng cầu đợc biểu diễn nh sau :
P
Đờng cầu D
Q
6
Cầu hàng hoá phụ thộc vào nhu cầu mua sắm. Nếu nhu cầu mua
sắm lớn thì có khả năng tăng cầu và ngợc lại. Vì nhu cầu của các chủ thể
kinh tế và cờng độ nhu cầu của họ khác nhau, nên mỗi chủ thể kinh tế cần
phải biết sắp xếp nhu cầu theo thứ tự u tiên sao cho với quy mô thu nhập
nhất định có thể thoả mãn nhu cầu cao nhất và có hiệu quả nhất.
Nhân tố khác ảnh hởng đến cầu hàng hoá là khả năng mua sắm của
các chủ thể kinh tế. Đến lợt nó khả năng mua sắm lại phụ thuộc không
chỉ vào giá cả, mà còn phụ thuộc vào thu nhập của mỗi ngời. Sự đột biến
của thu nhập và giá cả tác động đến sự thay đổi của cầu, song theo nhiều
hớng khác nhau. Giá cả hàng hoá tăng lên làm cho cầu hàng hoá giảm.
Ngợc lại thu nhập tăng làm tăng cầu.
Một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu sức cầu là phân tích
sự co giãn của cầu. Về khái niệm, sự co giãn của cầu là sự biễn đổi của
cầu dới ảnh hởng biến đổi của giá.
Nếu ký hiệu sự thay đổi của cầu là d/ d, sự thay đổi cuả giá là
p / p, k là hệ co giãn của cầu thì k = d / d : p /p.
Có 3 trờng hợp về hệ số k
k> 1, trong trờng hợp 1 sự thay đổi nhỏ về giá dẫn đến sự thay đổi
lớn về cầu.
k <1, trong trờng hợp 1 sự thay đổi lớn về giá dẫn đến sự thay đổi
nhỏ về cầu.
k = 1 trong trờng hợp 1 sự thay đổi về giá dẫn đến sự thay đổi tơng
ứng về cầu.
Việc nghiên cứu phân tích hàng hoá thuộc loại k nh thế nào là có ý
nghĩa quan trọng đối vơí doanh nghiệp để họ đa ra giá cả vừa đảm bảo đ-
ợc cầu của thị trờng, tiêu thụ đợc hàng hoá không bị ứ đọng, vừa đảm bảo
thu nhập, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Về sức cung .
Cung là khối lợng hàng hoá và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp
mang bán trên thị trờng với giá cả nhất định. Giữa cung và sản xuất có
mối liên hệ với nhau. Song không phải là 1. Ví dụ : năm 1998, nông dân
việt Nam sản xuất ra 29 triệu tấn lơng thực, song không mang hết ra thị
trờng, nh vậy sản xuất lớn hơn cung. Hoặc có những loại hàng hoá, nhờ
có nhập khấu mà cung lớn hơn sản xuất.
Giữa cung và giá có một mối liên hệ với nhau. Nhìn chung khi giá
cả hàng hoá tăng lên sẽ kích thích sản xuất, do đó tăng cung. Vậy quan hệ
giữa cung và giá cả là quan hệ tỷ lệ thuận
P
7
Đờng cung S
Q
Cũng nh cầu cung cũng thay đổ dới tác động của giá cả hàng hoá.
Tuy vậy, nó có đặc điểm khác biệt với cầu, khi giá cả thay đổi sẽ làm cho
cầu thay đổi. Còn đối với cung điều này cha hẳn đã xảy ra. Sở dĩ nh vậy là
vì, ngoài tác động của giá cả hàng hoá, cung còn đồng thời phụ thuộc vào
yếu tố khách quan và chủ quan nh thuộc tính giá trị sử dụng, giới hạn khả
năng sản xuất, quy mô sản xuất doanh nghiệp, tài phán đoán cuả chủ
doanh nghiệp, vì vậy khi xem xét sự thay đổi cuả cung cần phải phân tích
cụ thể các trờng hợp sau đây:
Thứ nhất : Do đặc tính giá trị sử dụng của các loại hàng hoá. Với
loại nông phẩm không dự trữ đợc phải bán với loại giá thì mặc dù giá cả
có thể tăng lên, song cũng không thể làm cung tăng lêm đợc. Có thể giải
thích bằng ví dụ vì sao rau giáp vụ ở thành phố lại đắt. Ngợc lại đối với
hàng công nghệ phẩm thì cung co giãn theo giá. Nếu giá hạ thì nhà kinh
doanh sẽ kìm hàng lại chờ khi giá tăng sẽ tung ra thị trờng.
Thứ hai : Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu mọi
khả năng sản xuất cuả doanh nghiệp đã đợc tận dụng, tức ở trên đờng giới
hạn khả năng sản xuất, thì dù cho giá có thể tăng thế nào nữa, thì doanh
nghiệp cũng không thể mở rộng sản xuất thêm để tăng cung. Ngợc lại nếu
doanh nghiệp còn tiềm lực, vốn, lao động và tài nguyên
Thì khi giá tăng, họ có khả năng để khai thác và tăng cung .
Thứ ba : Quy mô doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp nhỏ, sức
cung thờng thay đổi hơn so với doanh nghiệp lớn. Vì khi giá tăng doanh
nghiệp nhỏ vận động nhanh hơn để ứng sử kịp thời và tăng cung.
Thứ t : Kinh nghiệm và tài phán đoán của chủ doanh nghiệp. Ví dụ
trong trờng hợp giá cả hàng hoá đang tăng, chủ doanh nghiệp phán đoán
rằng đó chỉ là sự tăng lên tạm thời còn trong tơng lai sẽ giảm xuống. Do
đó họ lập tức đa hàng hoá ra bán trên thị trờng, làm tăng cung lên. Song
nếu chủ doanh nghiệp cho rằng trong tơng lai, giá cả hàng hoá còn tăng
lên nữa, thì họ sẽ kìm hàng lại, không đa ra tiêu thụ. Do vậy mặc dù giá
cả tăng nhng cung không thay đổi.
Ngoài giá cả, nhân tố thu nhập cũng ảnh hởng đến sự thay đổi cung.
Nếu thu nhập thấp, doanh nghiệp ít vốn, ít tiền dự phòng, các chủ doanh
nghiệp phải bán hàng trong mọi trờng hợp. Trong trờng hợp này, chỉ một
sự thay đổi nhỏ của thu nhập cũng làm cho cung thay đổi lớn. Ngợc lại,
nếu thu nhập cao, doanh nghiệp trờng vốn, sẵn tiền dự phòng thì các
doanh nghiệp chỉ bán hàng trong điều kiện có lợi cho mình. Trong trờng
hợp này dù có sự thay đổi lớn về thu nhập cũng không làm cho cung thay
đổi nhiều hay sức cung cứng rắn.
8
Cân bằng thị trờng đợc thực hiện khi số cầu cân bằng với số
cung.
Cung và cầu về hàng hoá và giá cả thị trờng của hàng hoá có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Gía cả thị trờng là giá cả thoả thuận giữa ngời
mua và ngời bán trên thị trờng. Trong cơ chế thị trờng ngời mua đại diện
cho sức cầu còn ngời bán đại diện cho sức cung. Ngời mua muốn mua giá
cả hàng hoá thấp, còn ngời bán muốn giá cả hàng hoá cao. Vì vậy giá cả
thị trờng là sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Giao điểm giá cả
giữa ngời mua và ngời bán gọi là giá cả cân bằng, ở điểm giá cả cân bằng,
cung và cầu về số lợng hàng hoá cân bằng với nhau, hay số lợng sản
phẩm mà ngời mua muốn mua bằng số lợng sản phẩm mà ngời bán cần
bán.
P
S
P
0
M
D
Q
0
Q
Cung và cầu luôn vận động, biến đổi trên thị trờng. Mối quan hệ tác
động qua lại giữa cung và cầu về số lợng hàng hoá với giá cả hình thành
quy luật cung - cầu. Quy luật này có tác dụng điều tiết sản xuất và tiêu
dùng, biến đổi dung lợng và cơ cấu thị trờng và quyết định giá cả thị tr-
ờng .
II. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hoá xuất khẩu Việt Nam.
1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu:
1.1 Khái niệm :
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi
quốc tế. Thực chất xuất khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán riêng
lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thơng mại có tổ chức
nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
ổn định và từng bớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Do vậy, bên cạnh những lợi ích kinh tế mang lại khá cao thì hoạt động
xuất khẩu cũng rất dễ đa đến những hậu quả khó lờng hết đợc vì nó phải
đối đầu với toàn bộ hệ thống kinh tế của các nớc cùng tham gia xuất
khẩu. Đây là một hoạt động nằm trong sự kiểm soát của các quốc gia xuất
khẩu, cùng một mặt hàng do vậy khả năng khống chế của mỗi quốc gia
riêng biệt là vô cùng khó khăn.
9
Xuất khẩu, đó là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất trong nớc ra
nớc ngoài, nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc, đồng
thời phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với việc mua bán một sản
phẩm nào đó trong thị trờng nội địa, bởi vì hoạt động này diễn ra trong
một thị trờng vô cùng rộng lớn, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh,
hàng hoá đợc vận chuyển ra ngoài quốc gia và đặc biệt là quan hệ buôn
bán với ngời nớc ngoài. Do vậy các quốc gia khi tham gia vào hoạt động
buôn bán, giao dịch quốc tế phải tuân thủ các thông lệ quốc tế hiện hành.
2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng
một vai trò không thể thiếu trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc. Hoạt động xuất khẩu phản ánh một hình thức của quan hệ xã hội
và phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng
biệt của mỗi quốc gia, do đó chúng ta có thể khẳng định một cách chắc
chắn về vai trò của xuất khẩu đối với tăng trởng và phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia qua những điểm sau :
- Thông qua xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của chúng ta sẽ
có khả năng phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực,
có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng nh đợc tiếp cận với thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới.
- Tạo công ăn việc làm, thu nhập cho ngời lao động .
- Tăng thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn cho đất nớc phục vụ sự nghiệp
CNH - HĐH. Đồng thời cải thiện cán cân thanh toán, cán cân thơng mại,
tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân sách nhà nớc và qua đó tăng khả năng nhập
khẩu nguyên liệu máy móc thiết bị tiên tiến thay thế cho những thiết bị cũ
lạc hậu còn đang sử dụng để phục vụ chọ phát triển kinh tế của đất nớc.
-Xuất khẩu tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh. Nhng có cạnh tranh đã
thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ để có thể cung cấp những
sản phẩm, dịch vụ có chất lợng cao tạo ra năng lực sản xuất mới.
- Tăng cờng hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu nâng cao uy tín và vị
thế của Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Khi hoạt động xuất khẩu xuất
phát từ thị trờng thế giới thì nó sẽ đóng góp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện ở một số điểm :
+ Tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ làm cho sản xuất phát
triển ổn định.
+ Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp phần nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc.
+ Tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật hiện đại .
+ Thông qua xuất khẩu Việt Nam có thể tham gia vào thị trờng
cạnh tranh thế giới. Do vậy buộc các doang nghệp phải luôn đổi mới và
10
hoàn thiện cơ cấu sản phẩm để thích nghi với điều kiện thị trờng ngày
càng yêu cầu cao hơn và đòi hỏi khắt khe hơn.
+ Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển đồng thời kéo
theo các ngành có liên quan phát triển .
2. Cạnh tranh và biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị tr ờng .
Môi trờng vận động của kinh tế thị trờng là cạnh tranh. Cạnh tranh
là sự ganh đua giữa các thành viên tham gia kinh tế thị trờng.
Tuy nhiên sự ganh đua này khác với những cuộc ganh đua ở các
lĩnh vực khác nh trong văn hoá thể thao. Ganh đua trong lĩnh vực này là
cuộc ganh đua một lần và có điểm kết thúc. Còn ganh đua kinh tế diễn ra
thờng xuyên liên tục, không có điểm dừng. Trong cuộc ganh đua này ai
dừng lại sẽ bị thất bại trên thị trờng.
Một tính chất khác của ganh đua kinh tế là có tính chất quyết liệt,
sống còn, không thể có cạnh tranh hoà bình, dễ chịu, êm ả. Ngời thất bại
trong cạnh tranh là bị loại bỏ khỏi thị trờng. Vì vậy có nhà kinh tế học gọi
nó nh là cuộc chiến tranh kinh tế và muốn chiến thắng trong cạnh tranh
họ phải tìm ra kỹ thuật tấn công.
Có 2 loại cạnh tranh kinh tế là cạnh tranh trong sản xuất và cạnh
tranh trong lu thông .
Cạnh tranh trong sản xuất là cạnh tranh diễn ra trong lĩnh vực sản
xuất. Nó bao gồm cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các công ty cùng
sản xuất một loại hàng hoá nhằm thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Nh đã nói
ở trên,yêu cầu của giá trị trong sản xuất, dựa vào chi phí lao động xã hội
cần thiết. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp nào có chi phí lao động cá
biệt nhỏ hơn mức hao phí xã hội cần thiết sẽ có đợc siêu lợi nhuận. Để có
siêu lơị nhuận, các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, tăng năng xuất lao động làm cho chi phí sản suất nhỏ hơn so với
doanh nghiệp khác. Điều đó làm cho lực lợng sản xuất phát triển, năng
xuất lao động xã hội tăng lên, tạo điều kiện giảm trị giá và giá cả hàng
hoá trên thị trờng.
Nh vậy cạnh tranh trong nội bộ ngành chính là động lực cho sự phát
triển, tiến bộ kỹ thuật. Không có cạnh tranh trong nội bộ, không có sáng
kiến, cải tiến thì bản thân ngành đó và do đó toàn bộ nền kinh tế bị chì
trệ. Nói 1 cách khác muấn có sự phát triển phải tạo ra sức cạnh tranh
trong nội bộ ngành.
Khác với cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành
là cạnh tranh giữa các doanh ngiệp sản xuất ở những ngành khác nhau
nhằm tìm kiếm nơi đầu t có lợi ( Có thị xuất lợi nhuận cao).
Rõ ràng giữa các ngành kinh tế do điều kiện kỹ thuật và các điều
kiện khác nh nhu cầu, tâm lý, tính chất quan trọng hay không quan trọng
khác nhau nên cùng 1 lợng vốn đầu t vào ngành này có thể mang lại tỷ
11
xuất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng những ng-
ời sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực có tỷ xuất lợi nhuận thấp, có xu
hớng dịch chuyển nguồn lực sang sản xuất kinh doanh tại những ngành có
tỷ xuất lợi nhuận cao hơn. đó chính là biện pháp để thực hiện cạnh tranh
giữa các ngành. Kết quả là ở những ngành trớc kia có tỷ xuất cao sẽ thu
hết các nguồn lực, quy mô sản xuất tăng do đó cng ứng hàng hoá vợt quá
cầu của nó nên làm cho giá cả hàng hoá giảm xuống, điều đó làm giảm tỷ
xuất lợi nhuận. Ngợc lại ở những ngành trớc đây có tỷ xuất lợi nhuận thấp
khiến cho 1 số nhà đầu t rút vốn chuyển sang lĩnh vực khác làm cho quy
mô sản xuất của ngành này giảm, cung nhỏ hơn cầu của nó. điều này làm
tăng giá cả của hàng hoá và tăng tỷ xuất lợi nhuận của ngành này.
Việc dịch chuyển nguồn lực và kéo theo nó sẽ là sự biến đổi tỷ xuất lợi
nhuận giữa các ngành cứ diễn ra nh vậy cho tới khi 1 số vốn đầu t nhất
định, dù đầu t vào ngành nào cũng có tỷ xuất lợi nhuận ngang nhau mà
ngời ta gọi đó là tỷ xuất lợi nhuận bình quân. Đó là tỷ số % giữa tổng số
giá trị sản phẩm thặng d và tổng số vốn ứng ra của toàn xã hội.nếu ký
hiệu P là tỷ suất lợi nhuận bình quân ,C+V là vốn ứng ra, m là giá trị sản
phảm thặng d, thì
%
)VC(
m
P
+
=
Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các doanh nghiệp sẽ thu
đợc lợi nhuận bình quân (P)
)VC('PP +=
Và giá cả sản xuất sẽ là: P
sản xuất
=K+P (K là chi phí sản xuất)
Nh vậy cạnh tranh giữa các ngành đã thực hiện dịch chuyển nguồn lực từ
ngành này sang ngành khác dẫn đến sự cân bằng cung cầu sản phẩm các
ngành và bình quân hoá tỷ xuất lợi nhuận, đảm bảo sự bình đẳng cho việc
đầu t giữa vốn các ngành khác nhau. điều đó tạo nhân tố tích cực cho sự
phát triển.
12
Cùng với việc cạnh tranh trong sản xuất còn có cạnh tranh trong lu
thông. Lu thông là lĩnh vực trao đổi, mua bán hàng hoá. Vì vậy cạnh tranh
trong lu thông gồm có cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua, giữa ngời
bán với ngời bán và giữa ngời mua với ngời mua.
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua chính là sự tác động qua lại
giữa sức cung và sức cầu trên thị trờng. Sự cạnh tranh này dẫn đến hình
thành giá cả cân bằng trên thị trờng.
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán lại có tác động khác. cùng 1
loại hàng hoá có nhiều ngời bán. Nếu với 1 giá cả nhất định, ngời này
không bán thì có thể ngời khác sẽ bán hàng hoá đó với giá đó. Vì vậy
giữa những ngời bán cạnh tranh để bán thờng làm cho giá cả hàng hoá
giảm xuống.
Cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua lại có tác động ngợc lại và
làm cho giá cả hàng hoá tăng lên.
Với các loaị cạnh tranh và tác động của chúng nh vậy thì cạnh tranh
là điều kiện không thể thiếu đợc của nền kinh tế thị trờng. Nó tạo ra môi
trờng hoạt động bình thờng cho sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển.
Tuy vậy cần thấy rằng các tác động của cạnh tranh chỉ diễn ra trong điều
kiện nền kinh tế hoạt động theo trật tự tự nhiên, theo nguyên tắc tự do.
Nguyên tắc này bị vi phạm, bị lấn áp của tình trạng độc quyền thì cạch
tranh sẽ không tạo ra đợc môi trờng cho sự phát triển nữa.
3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của các mặt hàng xuất
khẩu.
Trong hoạt động ngoại thơng, nhất là để đẩy mạnh công tác xuất
khẩu, chúng ta phải có nhiều biện pháp để nâng cao cạnh tranh của các
hàng hoá. Nh vậy ta phải hiểu nh thế nào là khả năng cạnh tranh của một
hàng hoá, những quan điểm chung nhất của vấn đề này đợc phát hiện nh
sau :
Khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá là khả năng chiếm lĩnh
thị trờng, giữ vững và phát triển thị trờng hàng hoá đó.
Từ quan điểm này cho ta thấy rằng một số hàng hoá làm đợc thị tr-
ờng chấp thuận càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của hàng hoá đó càng
cao.
Sự chiếm lĩnh, giữ vững và phát triển thị trờng của một hàng hoá là
do những u điểm của nó đợc thể hiện ở nhãn hiệu, giá thành, chất lợng, số
lợng
Tuỳ từng loại hàng hoá mà ta xem xét tới các yếu tố này. Có
thể một hàng hoá có giá thành rẻ ( Do tiền công lao động thấp ) nhng cha
13
chắc đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận vì chất lợng và sự phù hợp của nó
không cao.
Để hiểu rõ sức mạnh của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, tôi xin
đa ra 3 chỉ số của cái gọi là lợi thế so sánh biểu thị ( RCA) để tính cho
hàng xuất khẩu của ta.
Chỉ số thứ nhất gọi là hệ số xuất khẩu hàng hoá so với tổng thơng
mại ( nx(ij)) hệ số này cho biết tỷ trọng của xuất khẩu hàng j trong toàn
bộ trao đổi hàng hoá đó của nớc i. Hệ số này theo cách nó đợc xây dựng,
chỉ đa lại cách nhìn khái quát đối với hớng dịch chuyển lợi thế cạnh tranh
của một quốc gia.
Chỉ số thứ 2 gọi là hệ số hoạt động xuất khẩu ( ep ( i j) ) thể hiện tỉ
trọng xuất khẩu của mặt hàng j của một quốc gia i trong tổng xuất khẩu.
Chỉ số thứ 3 gọi là hệ số chuyên môn hoá xuất khẩu ( e s ( i j ) ) tỉ
số này cho biết tỉ trọng của hàng hoá đó trong tổng xuất khẩu của hàng
hoá đó của thế giới.
Trong phân tích RCA không cho thấy rõ những thay đổi trong cơ
cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, nhng từ đó sẽ thấy đợc
những lĩnh vực mà ở đó ta có thể gặp khó khăn do đó chúng ta phải có
giải pháp can thiệp nhất định.
4. Động lực của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
xuất khẩu.
Các nhà kinh tế học đều thừa nhận rằng, lợi nhuận là động lực của
cạnh tranh và chi phối hoạt động của kinh tế thị trờng. Trong thời kỳ đầu
phát triển của kinh tế thị trờng, các nhà kinh tế học trọng thơng thấy rằng
Kinh tế học là khoa học về của cải thơng mại và nhiệm vụ của nó là bán
nhiều mua ít .
Thời kỳ đầu sản xuất phát triển A. SMITH nhà kinh tế học Anh đã
khẳng định lợi nhuận là động lực của các nhà kinh doanh. Ông nói:
Mỗi kinh tế nhân hoạt động thấy t lợi, chỉ biết t lợi và làm theo t lợi .
Mác cũng đồng ý với các nhà kinh tế học trớc mình, khi trích câu
nói nhà t bản ghét cay ghét đắng tình trạng không có lợi nhuận hoặc lợi
nhuận quá ít, giống nh giới tự nhiên ghét sợ chân không. Lợi nhuận thoả
đáng ngời ta sử dụng t bản ở khắp nơi. Lợi nhuận 50 % t bản hăng máu
lên, lợi nhuận 100 % t bản không biết sợ là gì và lợi nhuận 300 % thì
chẳng 1 tội ác nào mà t bản không giám tới, dù có bị treo cổ cũng không
sợ
Trong cuốn kinh tế học PASAMUENSON viết : Các nhà kinh doanh
chuyển nguồn lực của mình vào những nơi sản xuất hàng hoá mà xã hội
cần thiết hơn đồng thời từ bỏ những nơi sản xuất hàng hoá mà xã hội
không có nhu cầu. Kinh tế thị trờng dùng lợi nhuận, lỗ lãi giải quyết các
vấn đề cơ bản sản xuất cái gì ? Sản xuất nh thế nào ? Sản xuất cho ai ?
điều đó có nghĩa các nhà kinh doanh chỉ sản xuất ra cái gì mang lại cho
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét