Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Thị Lan
a.Giám đốc trung tâm
Phụ trách về mọi mặt hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trớc
Công ty về hoạt động sán xuất kinh doanh của Trung tâm. Trực tiếp phụ trách
công tác tổ chức và tài chính của Trung tâm .
b. Các phó giám đốc
Các phó giám đốc Trung tâm do GĐ Trung tâm trực tiếp phân công,
phân nhiệm công tác quản lý
Các phó giám đốc điều hành các công việc khác nhau:
- Một PGĐ thờng trực : Là PGĐ phụ trách khối xây lắp chính của
Trung tâm đồng thời lầm nhiệm vụ thờng trực trong ban Giám đốc. phó giám
đốc thờng trực còn có chức năng :
+ Thay mặt Giám đôc điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám
đốc đi công tác vắng hoặc Giám đốc ủy quyền .
+Quán xuyến các công tác khác có liên quan đến hoạt động của Trung
tâm .
- Một PGĐ : Phụ trách, quản lý lập dự án và thực hiện dự án .
- Một PGĐ : Phụ trách mảng kinh doanh sản suất gia công đồ gỗ nội
ngoại thất
C. ban tài vụ- hành chính
c.1: Bộ phận kế toán:đồng chí phụ trách kế toán tài vụ kiêm trởng ban
tài vụ -hanh chính LĐTL
- Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính -kế toán của trung tâm
theo phân cấp của công ty .
- Kiểm tra giám sát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị xây lắp theo đúng các đinh mức kinh tế của công ty giao .
c.2 bộ phận hành chính văn th, thủ quỹ
-Quản lý quỹ tài chính của trung tâm,thi hành chính xác các quyết định
thu chi của Giám đốc Trung tâm.
TRƯờNG CAO ĐẳNG KT-KT THƯƠNG MạI gvhd: nguyễn văn
tứ
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Thị Lan
-Quản lý việc sử dụng TSCĐ, trang thiết bị văn phòng, chi phí điện
thoại, văn phòng phẩm vv tại trụ sở làm việc của Trung tâm bảo đảm tiết kiệm
hợp lý .
-Thực hiện công tác sổ sách thống kê,báo cáo theo quy định .
-Có trách nhiệm giải quyết các công tác hành chính bảo mật văn th
c.3 Bộ phận tổ chức lao động tiền lơng
-Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự của toàn bộ Trung tâm, lu
trữ các tài liệu văn bản liên quan đến công tác này. Ngoài ra, bộ phận này có
thể tham mu cho lãnh đạo Trung tâm về việc sắp xếp bộ máy nhân sự Trung
tâm cũng nh tham gia ý kiến để xuất bổ nhiệm, bãi nhiệm các cán bộ vào các
vị trí, trách nhiệm cụ thể trong Trung tâm.
D ban kế hoạch - kỹ thuật:
Phụ trách toàn bộ công tác kế hoạch, kỹ thuật,quả lý thiết bị văn phòng,
thiết bị xe, máy, phòng chống bão lụt,an toàn lao động của Trung tâm. Ban có
một đồng chí phụ trách chung và 3-5chuyên viên phụ trách các công việc cụ
thể, biên chế tùy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm
E Các đội sản xuất và các công trờng:
Trung tâm sẽ lập các đội thi công chịu sự điều hành thống nhất của lãnh
đạo Trung tâm để đảm bảo tính phối hợp hài hòa trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
V nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp
-Do dặc thù của Trung tâm mà hình thức kế toán có phần khác nhau so với
khác loại hình doanh nghiệp khác. Trung tâm có phòng kế toán để quản lý tài
chính, lập báo cáo kế toán hạch toán duy nhất để quản lý tài chính và gửi lên
cho tổng giám đốc công ty trực thuộc công ty xây dựng. Phòng kế toán tài
chính Trung tâm có nhiệm vụ lập các kế hoạch tái chính để đảm bảo cho quá
trình quản lý và kinh doanh diễn ra có sự kiểm soat chặt chẽ. Từ đó xác định
đợc chính xac nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm
-Phòng kế toán bao gồm:
TRƯờNG CAO ĐẳNG KT-KT THƯƠNG MạI gvhd: nguyễn văn
tứ
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Thị Lan
Kế toán trởng chịu trách nhiêm chỉ đạo công tác quản lý tài chính của công ty
, giúp giám đốc xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn của trung tâm . các kế
toán viên có trách nhiệm tập hợp số liệu thu chi xử lý các nghiệp vụ kế toán
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm giúp kế toán tr-
ởng sử lý mọi việc mà kế toán trởng giao cho
sơ đồ Kế TOáN CủA TRUNG TÂM
Sơ đồ kế toán trên là sơ đồ đảm bảo theo đúng chế độ của công ty giao xuống
TRƯờNG CAO ĐẳNG KT-KT THƯƠNG MạI gvhd: nguyễn văn
tứ
kế toán tổng hợp
chung
kế toán
thanh toán
kế toán thủ
quỹ
kế toán trưởng
kê toán theo
dõi ngân hàng
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Thị Lan
cho Trung tâm, nó đảm bảo cho công việc quản lý tài chính của Trung tâm
một cách hợp lý và hiệu quả trong công việc sản xuất.
2. Sơ đồ hạch toán
Để thuận lợi cho công tác quản lý tài chính Trung tâm đã áp dụng hình thức
kế toán tập trung và chứng từ ghi sổ tơng đối đơn giản, áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho với các thông số sau.
Chứng từ gốc (hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy biên
nhận , hợp đồng.)
TRƯờNG CAO ĐẳNG KT-KT THƯƠNG MạI gvhd: nguyễn văn
tứ
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Thị Lan
s SHAPE \* MERGEFORMAT
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu kiểm tra
TRƯờNG CAO ĐẳNG KT-KT THƯƠNG MạI gvhd: nguyễn văn
tứ
báo cáo tài chính
bảng cân đối số phát sinh
sổ kế toán chi tiết
bảng tổng hợp chứng từ gốc sổ quỹ
chứng từ gi sổ đăng ký chứng từ gi
sổ
sổ cái
chứng từ gốc
bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Thị Lan
phần II
kế toán bán hàng
I. giới thiệu chung về kế toán bán hàng
1.đối tợng bán hàng
-bán cho sản xuất
-bán thông qua xuất khẩu
-bán trong hệ thống thơng mai
-bán cho ngời tiêu dùng
-bán và xuất khác
2. phơng thức bán hàng
a.bán lẻ cho ngời tiêu dùng
-bán lẻ thu tiền trực tiếp: ngời bán hàng vừa là ngời giao hàng vừa là
ngời thu tiền .hình thức này áp dụng đối với các cửa hàng có quy mô kinh
doanh không lớn lợng khác mua hàng không nhiều.
-bán lẻ thu tiền tập chung: việc thu tiền và giao hàng là do hai ngời
khác đảm nhiệm hình thức này đợc áp dụng đối với các cửa hàng có quy mô
kinh doanh lớn , lợng khách mua hàng nhiều.
TRƯờNG CAO ĐẳNG KT-KT THƯƠNG MạI gvhd: nguyễn văn
tứ
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Thị Lan
-bán hàng tự chọn áp dụng các cửa hàng chuyên môn hoá
b.bán buôn
-bán buôn qua kho:hàng ngày doanh nghiệp mua về nhập kho để bán
-bán hàng theo phơng thức nhận hàng:theo hợp đồng kí kết ,bên mua
phải cử đại diện của mình đến kho hoặc địa điểm do bên bán quy định để nhận
hàng.
-bán hàng theo phơng thức chuyển hàng:theo hợp đồng đã kí kết bên
bán chuyển hàng hoá đến kho hoặc địa điểm bên mua đã quy định để giao
hàng
-bán hàng theo phơng thức phát hàng:theo hợp đồng đã kí kết bên bán
xuất hàng nhờ cơ quan vản tải,vẩn chuyển hàng hoá giao cho bên bán.
-bán buôn vẩn chuyển thẳng: hàng mua không đem về nhập kho mà đ-
ợc bán ngay hoặc gửi ngay đi bán.
*bán buôn vẩn chuyển thẳng có tham gia thanh toán
*bán buôn vẩn chuyển thẳng không tham gia thanh toán
2.phạm vi bán hàng
hàng hoá đợc bán ra phải thoả mãn 3 điều kiện sau:
-thông qua phơng thứ mua bán hàng và thanh toán tiền hàng
-bên bán mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc đợc quyền đòi tiền
-hàng hoá bán ra phải là hàng hoá trớc đây mua vào hoặc qua gia công
chế biến để phục vụ cho mục đích bán ra.
3.thời điểm ghi chép
a.thời điểm chung
là thời điểm bên bán mất quyền sở hữu về hàng hoá nhng có quyền sở
hữu về tiền tệ
b.thời điểm cụ thể
TRƯờNG CAO ĐẳNG KT-KT THƯƠNG MạI gvhd: nguyễn văn
tứ
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Thị Lan
-bán lẻ:thời điểm ghi chép nhệm vụ bán hàng là thời điểm sau khi nhận
và kiểm tra song hoá đơn bán hàng.
-bán buôn thanh toán
* Theo phơng thức hàng tại kho bên bán láy thời điểm sau khi đã giao
hàng song bên mua kí nhận vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
* Theo phơng thức giao hàng tại kho: bên mua lấy thời điểm nhận đợc
giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng hoặc giấy báo có của ngân hàng.
* Theo phơng thức vẩn chuyển hàng :lấy thời điểm nhận đợc giấy báo
có của ngân hàng cho bên mua đã trả tiền.
-Bán qua cơ sở đại lý-kí gửi
Lấy thời điểm nhận đợc giấy báo của cơ sở đại lý kí gửi báo đã bán
xong hàng hoặc nhận đợc tiền của cơ sở đại lý kí gửi chuyển đến.
-Bán theo phơng thức trả góp:lấy thời điểm giao hàng xong cho ngời
mua hàng thanh toán tiền lần đầu tiên.
II. phơng pháp kế toán bán hàng
1.chứng từ sử dụng
-hoá đơn bán hàng hoá đơn GTGT :là chứng từ đơn vị bán phát hành
xác nhận số lợng ,chất lợng và đơn giá cùng tổng số tiền bán hàng hoá sản
phẩm cho ngời mua.
-hoá đơn kiêm phiếu xuất kho:chứng từ này vừa là hoá đơn bán hàng
vừa là phiếu xuất kho khi bán hàng.
-bảng thanh toán bán hàng kí gửi :dùng để phản ánh tình hình thanh
toán hàng giao kí gửi giữa đơn vị có và đơn vị nhận bán hàng ,là cơ sở để giao
thanh toán tiền giữa hai bên và ghi sổ kế toán .
-Thẻ quầy hàng :dùng để theo dõi số lợng trị giá hàng hoá trong quá
trình nhận và bán tại quầy hàng và giúp cho ngời bán hàng thờng xuyên nắm
đợc tình hình nhập xuất tồn tại quầy hàng hoá .Là căn cứ để kiểm tra quản lý
hàng hoá và lập bảng kê bán hàng từng ngày .Ngoài ra còn sử dụng một số
chứng từ khác có liên quan đến bán hàng và thanh toán tiền hàng.
TRƯờNG CAO ĐẳNG KT-KT THƯƠNG MạI gvhd: nguyễn văn
tứ
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Thị Lan
Hoá đơn Mẵu số01
GTKT-3LL
Giá trị gia tăng AG/2003
0056785
ngày 9 tháng 5 năm 2003
đơn vị bán hàng : Trung tâm ƯDCN và XNK xây dựng
Địa chỉ : 76 An Dơng
TRƯờNG CAO ĐẳNG KT-KT THƯƠNG MạI gvhd: nguyễn văn
tứ
Báo cáo thực tập Sinh viên:Nguyễn Thị Lan
Điện thoại:
Họ tên ngời mua:
Đơn vị : Trung tâm chế biến gỗ
Địa chỉ : Đ ông Anh Hà Nội
Số tài khoản: MS
Hình thức thanh toán :
stt hàng hoá dịch vụ đơn vị số lợng đơn giá thành tiền
A B C 1 2 3
1 Gỗ đầu
Gỗ vên vên
Gỗ sao
m3
m3
m3
5
4
6
4000000
4200000
7000000
20000000
16800000
42000000
Cộng thành tiền 78
800 000
Thuế suất GTGT10%tiền thuế 7
880 000
Tổng cộng tiền thanh toán 85
680 000
Số tiền viết bằng chữ : tám năm triệu sáu trăm tám mơi nghìn đồng
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
kí ,ghi họ tên kí ,ghi họ tên kí đóng dấu ghi họ
tên
Hoá đơn Mẵu số01
GTKT-3LL
Giá trị gia tăng AG/2003
0064725
ngày 16 tháng 5 năm 2003
đơn vị bán hàng : trung tâm ƯDCN và XNK xây dựng
Địa chỉ : 76 An Dơng
Điện thoại:
Họ tên ngời mua:Nguyễn Văn Tám
TRƯờNG CAO ĐẳNG KT-KT THƯƠNG MạI gvhd: nguyễn văn
tứ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét