Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

phân tích đánh giá và nâng cao chất lượng sản phẩm bưu chính tại trung tam bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực i


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "phân tích đánh giá và nâng cao chất lượng sản phẩm bưu chính tại trung tam bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực i": http://123doc.vn/document/1052843-phan-tich-danh-gia-va-nang-cao-chat-luong-san-pham-buu-chinh-tai-trung-tam-buu-chinh-lien-tinh-va-quoc-te-khu-vuc-i.htm


Phân tích,đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Trung tâm VPS I
tựu công nghệ vào sản xuất. Tiến bộ khoa học công nghệ giúp dự báo tốt hơn,
chính xác hơn nhu cầu thị trờng, tiết kiệm các chi phí và không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm từ đó làm tăng mức thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu
dùng.
Cơ chế, chính sách quản lý.
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trờng kinh doanh nhất
định, trong đó môi trờng pháp lý với những chính sách kinh tế có tác động trực
tiếp tới việc tạo ra và nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Cơ chế
quản lý kinh tế tạo nên sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao chất l-
ợng sản phẩm thông qua cơ chế cạnh tranh. Mặt khác, cơ chế quản lý kinh tế
còn là môi trờng lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi cho các doanh
nghiệp sản xuất đầu t cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm và bảo vệ ngời tiêu
dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Văn hoá xã hội.
Ngoài các yếu tố trên, yếu tố văn hoá -xã hội cũng ảnh hởng rất lớn
đến việc hình thành các đặc tính chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm phải
thoả mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống văn hoá, đạo đức, tập tục
của cộng đồng xã hội. Chất lợng sản phẩm phải có thể thoả mãn đợc toàn bộ
những mong mứn của cá nhân, nhng không ảnh hởng đến lợi ích của xã hội.
Do đố sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc chặt chẽ vào môi trờng văn hoá -xã hội
của mỗi nớc
b. Các nhân tố môi trờng bên trong.
Lực lợng lao động trong doanh nghiệp.
Con ngời là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lợng sản
phẩm. Trình độ chuyên môn , tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và
tinh thần hợp tác giữa các thành viên và các bộ phận trong doanh nghiệp có tác
động sâu sắc và toàn diện đến hình thành chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản
phẩm không chỉ thoả mãn khách hàng bên ngoài mà còn phải thoả nãm cả
những khách hàng bên trong doanh nghiệp. Do đó hình thành và phát triển
nguồn nhân lực là một trong những yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện mục
tiêu chất lợng.
Khả năng thiết bị, công nghệ hiện có.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong những điều kiện xác định về công
nghệ.Trình độ hiện đại của máy móc thiết bị và qui trình công nghệ ảnh hởng
rất lớn đến chất lợng sản phẩm. Cơ cấu công nghệ , thiết bị của doanh nghiệp,
khả năng bố trí phối hợp các máy móc thiết bị, phơng tiện sản xuất ảnh hởng
5
Phân tích,đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Trung tâm VPS I
lớn đến chất lợng các hoạt động và chất lợng các sản phẩm. Quản lý tốt các
thiết bị máy móc, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các máy móc thiết bị hiện có,
kết hợp giữa công nghệ hiện có với đổi mới để nâng cao chất lợng sản phẩm là
một trong những hớng quan trọng nâng cao chất lợng hoạt động của doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu.
Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình
thành các thuộc tính chất lợng là nguyên vật liệu. Vì vậy đặc điểm và chất l-
ợng nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Tính đồng
nhất và tiêu chuẩn hoá là nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất l-
ợng sản phẩm. Để thực hiện các mục tiêu chất lợng đặt ra cần tổ chức tốt hệ
thống cung ứng vật liệu. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo
đúng chủng loại, chất lợng, số lợng nguyên vật liệu mà còn phải đảm bảo đúng
về mặt thời gian.
Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp là một hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ
thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Mức chất lợng đạt đợc trên cơ sở giảm
chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức của mỗi doanh nghiệp. Sự phối
hợp , khai thác hợp lý giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ
thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lợng và quản lý chất lợng, trình độ
xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chơng trình, chính sách, mục tiêu kế
hoạch chất lợng của cán bộ quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện quản lý
là cơ hội tốt cho nâng cao chất lợng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của khách
hàng cả về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác.
3. Các phơng pháp đánh giá chất lợng sản phẩm.
Mục đích của việc đo và đánh giá chất lợng sản phẩm là nhằm xác
định về mặt định lợng các chỉ tiêu chất lợng và tổ hợp của chúng theo những
nguyên tắc xác định để biểu thị chất lợng sản phẩm.
Theo TCVN, ISO 8402 thì đánh giá lợng hoá chất lợng là việc xác
định xem xét một cách hệ thống mức độ mà một sản phẩm hoặc một đối tợng
có khả năng thoả mãn những nhu cầu quy định.
Cũng theo tiêu chuẩn này, việc đánh giá chất lợng còn đợc sử dụng để
xác định những quá trình hoặc hệ thống để biết đợc năng lực của quá trình, hệ
thống đó về mặt chất lợng cũng nh vị thế cạnh tranh của một sản phẩm, một
doanh nghiệp trên thị trờng.
Việc đánh giá chất lợng sản phẩm đợc tổng hợp trong sơ đồ sau:
6
Cơ sở đo và so sánh
Tiêu chuẩn quốc tế.
Tiêu chuẩn quốc gia.
Tiêu chuẩn ngành.
Tiêu chuẩn xí nghiệp.
Tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng mua bán.
Chất l ợng nhu cầu xã hội.
Quá trình đánh giá
Độ tin cậy, các chỉ
tiêu kỹ thuật, kinh tế,
các chỉ số chất l
ợng
Độ an toàn, tuổi thọ,
mức chất l ợng, ảnh h
ởng môi tr ờng, chất l
ợng toàn phần
Chất l ợng mẫu thiết
kế, các chỉ tiêu chất l
ợng, trình độ chất l
ợng
Mục đích: Xác định định l ợng các chỉ tiêu.
Tổ hợp các giá trị đo đ ợc.
Từ đó đ a ra các quyết định.
So sánh một chỉ tiêu
chất l ợng với chỉ tiêu
chuẩn t ơng ứng để tạo
ra một giá trị t ơng đối
không thứ nguyên.
Đo chỉ tiêu chất l ợng
bằng giá trị tuyệt đối
với đơn vị đo thích
hợp.
Phân tích,đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Trung tâm VPS I
Để đánh giá chất lợng sản phẩm ngời ta có nhiều phơng pháp. Mỗi ph-
ơng pháp có những u điểm và hạn chế riêng, tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu
mà ngời ta có thể lựa chọn áp dụng một trong các phơng pháp khác nhau.
a. Phơng pháp thí nghiệm.
Phơng pháp này đợc tiến hành trong các phòng thí nghiệm với những
thiết bị máy móc chuyên dùng và những kết quả thu đợc là những số liệu dới
dạng những quan hệ về số lợng rõ ràng. Phơng pháp này áp dụng chủ yếu với
các thuộc tính chất lợng công nghệ có đơn vị phần cứng của sản phẩm, đó là
các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế phản ánh chất lợng của sản phẩm.
Phơng pháp thí nghiệm có thể đợc đo trực tiếp hoặc phân tích các
thành phần hoá , lý, sinh học của sản phẩm.
Ưu điểm của phơng pháp này là kết quả đợc phản ánh một cách khách
quan chính xác tình hình thực hện các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm.
Nhợc điểm của phơng pháp này là đòi hỏi phải có các phơng tiện kỹ
thuật hiện đại, chính xác, có vốn đầu t lớn chi phí cao. Với các chỉ tiêu có tính
chất tâm lý nh thẩm mỹ, sự thích thú, màu sắc lại khó áp dụng đợc phơng pháp
này.
b. Phơng pháp cảm quan.
Đây là phơng pháp đành giá một cách định tính tình hình thực hiện các
chỉ tiêu chất lợng. thông qua sự cảm nhận của các cơ quan cảm giác về sản
7
Phân tích,đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Trung tâm VPS I
phẩm để đa ra những kết luận về chất lợng sản phẩm. phơng pháp này đợc sử
dụng rộng rãi trong việc đánh giá các chỉ tiêu khó lợng hoá nh thẩm mĩ, độ
thích thú Để phản ánh mức độ chất lợng đật đợc ngời ta dùng cách cho điểm
đối với từng chỉ tiêu chất lợng.
Ưu điểm: Phơng pháp cảm quan rất đơn giản, cho kết quả nhanh, tiết
kiệm thời gian và chi phí. Thích hợp trong trờng hợp đánh giá các chỉ tiêu
phần mềm của sản phẩm. Phơng pháp này cũng đợc sử dụng rộng rãi trong
kiểm tra đánh giá chất lợng của dịch vụ và các hoạt động quản lý trong doanh
nghiệp.
Nhợc điểm: Phơng pháp này phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kiến
thức, khả năng kinh nghiệm, thói quen trạng thái của ngời đánh giá. Kết quả
kiểm tra mang tính chủ quan nên độ chính xác không cao.
c. Phơng pháp chuyên viên.
Dựa vào kết quả thu đợc từ phơng pháp thí nghiệm và phơng pháp cảm
quan, ngời ta tiến hành thành lập hội đồng chuyên gia đánh giá và cho điểm
từng thuộc tính và chỉ tiêu chất lợng sản phẩm. Đây là phơng pháp hỗn hợp đ-
ợc sử dụng khá phổ biến. Phơng pháp chuyên viên đợc tiến hành theo hai cách.
Phơng pháp Delphy là các chuyên gia không trực tiếp trao đổi với nhau
mà lấy ý kiến qua các phiếu điều tra đợc soạn thảo sẵn.
Phơng pháp Paterne là các chuyên gia trao đổi trực tiếp với nhau để
nhất trí về mức độ đạt đợc của các chỉ tiêu chất lợng
Ưu điểm nếu đợc tổ chức tốt phơng pháp này sẽ đem lại kết quả khá
chính xác trong việc đánh giá chất lợng sản phẩm và phơng pháp này khai thác
đợc trình độ, kiến thức, kinh nghiệm của các chuyên gia.
Nhợc điểm phơng pháp này vẫn mang tính chủ quan, phụ thuộc vào độ
nhạy cảm, kinh nghiệm, khả năng của các chuyên gia, chi phí lớn và tốn kém
về thời gian.
Ngoài ra ngời ta còn sử dụng phơng pháp dùng thử sản phẩm để xác
định rõ mức chất lợng đạt đợc.
iii. quản lý chất lợng sản phẩm.
1. Khái niện quản lý chất lợng sản phẩm.
Chất lợng không tự nhiên sinh ra mà là kết quả của sự tác động của
hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt đợc kết quả mong
muốn thì cần phải quản lý đúng đắn các yếu tố này. Hiện nay đang tồn tại rất
nhiều khái niệm quản lý chất lợng của nhiều nhà kinh tế khác nhau trên thế
giới nh:
A.G.Robertson, một chuyên gia ngời Anh về chất lợng cho rằng:
Quản lý chất lợng là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chơng trình và sự
8
Phân tích,đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Trung tâm VPS I
phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cờng chất
lợng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu
quả nhất, đồng thời cho phép thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của ngời tiêu dùng.
A.V.Feigenbaum, nhà khoa học ngời Mỹ cho rằng: Quản lý chất lợng
là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác
nhau trong một tổ chức chịu trách nhiệm triển khá các tham số chất lợng, duy
trì mức chất lợng đã đạt đợc và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng
sản phẩm một cách kinh tế nhất, thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng.
GS.TS. Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản
lý chất lợng của Nhật đã đa ra khải niệm về quản lý chất lợng nh sau: Quản
lý chất lợng là nghiên cứu, triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dỡng một số sản
phẩm có chất lợng, kinh tế nhất, có ích nhất cho ngời tiêu dùng và bao giờ
cũng thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng.
Theo TCVN, ISO 8402 1994 thì Quản lý chất lợng là tập hợp
những hoạt động của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lợng
mục đích và trách nhiệm, thực hiện chúng thông qua các biện pháp nh lập kế
hoạch chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất lợng trong khuôn khổ hệ
thống chất lợng.
2. Vai trò của quản lý chất lợng sản phẩm.
Quản lý chất lợng không chỉ là bộ phận hữu cơ của quản lý kinh tế mà
quan trọng hơn nó là bộ phận hợp thành của quản trị kinh doanh. Khi nền kinh
tế và nền sản xuất kinh doanh phát triển thì quản lý chất lợng càng đóng vai
trò quan trọng và trở thành nhiệm vụ cơ bản không thể thiếu của doanh gnhiệp
và xã hội.
Với doanh nghiệp: Đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp, nó là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thơng trờng. Việc quản lý chất lợng sản phẩm sẽ tiết
kiện chi phí cho doanh nghiệp do việc sử dụng hợp lý các nguồn lực trong
doanh nghiệp. Đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phảm sẽ tạo lòng tin, sự
ủng hộ của ngời tiêu dùng với nhà sản xuất, do đó sẽ góp phần tăng sản xuất
kinh doanh.
Với ngời tiêu dùng: Đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ thoả
mãn đợc yêu cầu ngời tiêu dùng, sẽ tiết kiệm cho ngời tiêu dùng và góp phần
cải thiện và nâng cao chất lợng cuộc sống.
3. Các phơng pháp quản lý chất lợng sản phẩm.
Trong sản xuất, quản lý chất lợng từ lâu đã trả thành một bộ phận của
hệ thống quản lý, là một công cụ giúp nhà sản xuất kiểm tra, kiểm soát đợc
chất lợng sản phẩm. Nhng do có nhiều đặc điểm quan niệm, nhận thức ở mỗi
9
Phân tích,đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Trung tâm VPS I
nớc khác nhau dẫn đến các phơng pháp quản lý chất lợng có những đặc trng và
hiệu quả khác nhau.
Phơng pháp kiểm tra chất lợng.
Kiểm tra chất lợng ra đời vào cuối thế kỷ XVIII, mục đích là nhằm
sàng lọc, loại bỏ ra bất cứ một bộ phận chi tiết nào không đảm bảo tiêu chuẩn
hay qui định kỹ thuật.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm là những hoạt động đo, xem xét, thử
nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tợng và so sánh kết quả với
yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Để đảm bảo chất lợng
sản phẩm phù hợp với quy định một cách có hiệu quả bằng cách kiểm tra sàng
lọc 100% sản phẩm cần phải thoả mãn những điều kiện sau đây:
Công việc kiểm tra cần phải đợc tiến hành một cách đáng tin cậy,
không có sai sót.
Chi phí do kiểm tra phải ít hơn chi phí do sản phẩm khuyết tật và
những thiệt do ảnh hởng đến lòng tin của khách hàng.
Quá trình kiểm tra không đợc ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
Kiểm tra chất lợng thực chất chỉ là sự phân loại các sản phẩm đã đợc
chế tạo, đây là cách sử lý chuyện đã rồi điều đó có nghĩa chất lợng sản phẩm
không đợc tạo dựng nên qua kiểm tra chất lợng. Hơn nữa khi sản phẩm ngày
càng nhiều, yêu cầu chất lợng sản phẩm ngày càng cao thì ngời ta nhận thấy
rằng kiểm tra không phải là cách đảm bảo chất lợng tốt nhất, do đó, khái niệm
kiểm soát chất lợng ra đời.
Phơng pháp kiểm soát chất lợng.
Kiểm soát chất lợng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác
nghiệp đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu chất lợng. Để kiểm soát chất lợng,
doanh nghiệp phải kiểm soát đợc mọi yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới quá trình
tạo ra chất lợng sản phẩm. Việc khảo sát này nhằm ngăn ngừa ra sản phẩm
khuyết tật. Nói chung kiểm soát chất lợng là kiểm soát các yếu tố: Kiểm soát
con ngời, phơng pháp và quả trình, đầu vào, thiết bị, môi trờng
Để đạt mục tiêu của quản lý chất lợng là thoả mãn ngời tiêu dùng thì
đó cha phải là đủ. Nó đòi hỏi không chỉ áp dụng phơng pháp này vào trong
quá trình trớc sản xuất và sản xuất mà còn phải áp dụng sau sản xuất và bán
hàng, do đó, khái niệm kiểm soát chất lợng toàn diện ra đời.
Kiểm soát chất lợng toàn diện.
Khái niệm kiểm soát chất lợng toàn diện ra đời năm 1983, do
Feigenbaum: Kiểm soát chất lợng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để
nhất thể hoá các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lợng của các nhóm khác
nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, dịch vụ
10
Phân tích,đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Trung tâm VPS I
có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thoả mãn hoàn toàn khách
hàng.
Kiểm soát chất lợng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị của
doanh nghiệp vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lợng.
Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thoả mãn
nhu cầu khách hàng.
Nh vậy hoạt động kiểm soát chất lợng toàn diện bao gồm toàn bộ các
hoạt động marketing, thiết kế, sản xuất, đánh giá chất lợng và dịch vụ sau bán
hàng để tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Đảm bảo chất lợng.
Quan điểm đảm bảo chất lợng đợc áp dụng đầu tiên trong ngành công
nghiệp đòi hỏi độ tin cậy cao, sau đó mở rộng sang ngành sản xuất bình thờng
và ngày nay bao gồm cả lĩnh vực cung cấp dịch vụ nh tài chính, ngân hàng,
bệnh viện
Đảm bảo chất lợng đợc định nghĩa nh sau: Đảm bảo chất lợng là mọi
hoạt động có kế hoạch, có hệ thống và đợc khẳng định nếu cần để đem lại
lòng tin thoả đáng, sản phẩm các yêu cầu đã định đối với chất lợng.
Để đảm bảo chất lợng theo định nghĩa trên, ngời cung cấp cần xây
dựng một hệ thống đảm bảo chất lợng có hiệu lực và có hiệu quả, đồng thời
làm thế nào để chứng tỏ cho khách hàng biết điều đó, đây chính là nội dung cơ
bản của đảm bảo chất lợng.
Quản lý chất lợng toàn diện.
Quản lý chất lợng toàn diện đợc nảy sinh từ các nớc phơng tây với tên
tuổi của Deming, Crosby,Juran. Mục tiêu của quản lý chất lợng toàn diện là
cải tiến chất lợng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép
đặc điểm nổi bật của quản lý chất lợng toàn diện so với các phơng pháp khác
là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi
khía cạnh có liên quan đến chất lợng và huy động sự tham gia của mọi bộ
phận và mọi cá nhân để đạt đợc mục tiêu chất lợng đã đặt ra.
Đặc điểm của quản lý chất lợng toàn diện trong quá trình triển khai
thực tế tại các doanh nghiệp đợc tóm tắt nh sau:
Chất lợng định hớng bởi khách hàng.
Vai trò lãnh đạo trong công ty.
Cải tiến chất lợng liên tục.
Tính nhất thể và tính hệ thống.
Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phân, mọi thành viên.
Coi trọng con ngời.
Sử dụng các phơng pháp t duy khoa học thống kê.
11
Phân tích,đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Trung tâm VPS I
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế đợc tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
ban hành năm 1987 là một bộ phận hợp thành của quản lý chất lợng toàn diện.
Quản lý chất lợng theo ISO 9000 là coi trọng việc xây dựng và thực hiện các
tiêu chuẩn (quốc tế, quốc gia, ngành ) nhằm đảm bảo , nâng cao chất lợng
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khác hàng.
iv. cải tiến chất lợng sản phẩm.
1. Khái niệm và sự cần thiết của cải tiến chất lợng sản phẩm.
Do sự biến động không ngừng của môi trờng kinh doanh, sự tác động
của các yếu tố nhu cầu, thị hiếu khác hàng, sức ép cạnh tranh trên thị trờng và
sự phát triển nhanh chóng của công nghệ mới đã đặt các doanh nghiệp trớc
những thức thách to lớnphải xây dựng hệ thống quản lý chất lợng có khả năng
cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ, luôn theo kịp những đòi hỏi ngày càng cao
của khách hàng theo một cách hiệu quả nhất. Do đó, cải tiến chất lợng đã trở
thành một trong những nội dung vô cùng quan trọng trong quản lý chất lợng.
Cải tiến chất lợng có ý nghĩa là những tác động trong toàn bộ đơn vị của doanh
nghiệpnhằm làm tang hiệu quả và hiệu suất của mọi nguyên công, mọi quá
trình để đạt tới tăng trởng có lợi cho doanh nghiệpvà cho khách hàng.
Cải tiến chất lợng ncó ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn
ngày nay.
Cải tiến chất lợng là cơ sở giúp cho doanh nghiệp hay tổ chức có khả
năng có khả năng hoàn thiện hơn chất lợng của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
cũng nh các hoạt động khác.
Cải tiến chất lợng gúp cho doanh nghiệp hay tổ chức có thể tiết kiệm
đợc chi phído rút ngắn đợc thời gian, các thao tác và các hoạt động hay sản
phẩm hỏng trong quá trình.
Giúp cho các doanh nghiệp hay tổ chức có khả năng nâng cao năng
suất, hiệu quả của công việc và uy tín của doanh nghiệp hay tổ chức trên thị tr-
ờng nhờ có những sáng kiến phù hợp.
Là cơ sở giúp doanh nghiệp hay tổ chức có khả năn đổi mới sản phẩm,
hoạt động và tạo ra những sản phẩm mới với nhiều tính năng sử dụng tốt hơn,
đáp ứng đợc các yêu cầu của khách hàng.
2. Các phơng pháp nâng cao chất lợng sản phẩm.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng luôn mong muốn nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, dịch vụ của mình để thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng
và từ đó thu hút, lôi kéo khách hàngvề phía mình. Hiện nay, doanh nghiệp hay
tổ chức của các nơc trên thế giới thờng sử dụng hái phơng pháp chủ yếu để
12
Phân tích,đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Trung tâm VPS I
hoàn thiện và nâng cao chất lợng sản phẩmhang hoá, dịch vụ cũng nh các hoạt
động khác là phơng pháp cải tiến và phơng pháp đổi mới.
Phơng pháp cải tiến: Đây là biện pháp chủ yếu đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp có trình độ thấp và điều kiện tài chính còn yếu kém. Phơng pháp
này mang lại hiệu quả một cách từ từ, liên tục và trong dài hạnnó có tính lâu
dài, không có tác động đột ngột làm biến đổi sâu sắc các hoạt động và quá
trình. nhng đối với những phơng pháp này thì lại không cần đầu t lớn mà cần
rất nhiều nỗ lực của tập thể và chủ yếu tập trung vào con ngời và sự cố gắng để
hoàn thiện ngày một tốt hơn.
Phơng pháp đổi mới: Nhằm vào mục đích nâng cao chất lợngcủa các
hoạt động cũng nh chất lợng của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ để thu lợi
nhuận nhanhcho nên sẵn sàng phá bỏ đi tất cả để xây dựng lại. Vì thế mà ph-
ơng pháp này đòi hỏi phải có đợc sự đầu t lớn để áp dụng những thành tựu mới
của khoa học kỹ thuật. Chính điều đó mà làm cho tác động của nó tới hiệu
quả của các hoạt động hay quá trình thờng là đột ngột. Phơng pháp này rất
thích hợp với những nơi có trình độ phát triển cao và những đơn vị tổ chức có
tiềm lực kinh tế mạnh.
Mỗi phơng pháp đều có những mặt mạnh, mặt yếu. Nếu nh phơng
pháp cải tiến đạt đợc hiệu quả trong dài hạn và cần đầu t ít thì phơng pháp đổi
mới đạt hiệu quả nhanh chóng nhng cần đầu t lớn mà không phải doanh
nghiệp nào cũng đủ điều kiện. Do đó, tuỳ từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
mà doanh nghiệp hay tổ chức lựa chọn phơng pháp cho phù hợp.
Phần II
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bu
chính liên tỉnh và quốc tế .
I. Quá trình hình thành và phát triển.
1. Sơ lợc Về Công ty.
Công ty Bu chính liên tỉnh và quốc tế, tên giao dịch: Vietnam
Postal Service viết tắt: VPS có trụ sở tại đờng Phạm Hùng, Từ Liêm Hà
Nội.
Công ty VPS thành lập theo quyết định số 374B/QĐ - TCCB ngày
31/3/1990 của Tổng cục Bu Điện (nay là Bộ Bu Chính, Viễn Thông); chính
13
Phân tích,đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Trung tâm VPS I
thức đi vào hoạt động sản, xuất kinh doanh ngày 01/01/ 1991. Đến năm 1996
thực hiện chủ trơng của nhà nớc về việc thành lập các Tổng công ty chuyên
ngành; Công ty PVS đợc thành lập lại, là công ty chuyên ngành Bu chính trực
thuộc Tổng công ty Bu Chính, Viễn Thông Việt Nam, theo quyết định số
485/TCCB LĐ ngày 14/9/1996 của Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện.
Nhiệm vụ, chức năng.
Tổ chức quản lý và phát triển mạng khai thác bu gửi trong nớc và quốc
tế. Là đầu mối duy nhất của Bu chính Việt Nam trong quan hệ trao đổi các
dịch vụ bu chính quốc tế với các nớc (bu phẩm, bu kiện, EMS, chuyển tiền).
Là đầu mối xử lý các khiếu nại trong nớc và quốc tế.
Tổ chức cung cấp và phát triển các dịch vụ bu chính mới trong nớc và
quốc tế để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phơng hớng
phát triển của Tổng Công ty.
Tổ chức khai thác mạng vận chuyển bu chính trong nớc và quốc tế
bằng các phơng tiện máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ và xe ôtô chuyên ngành trên
mạng liên tỉnh và quốc tế.
Đảm bảo thông tin bu chính trên mạng liên tỉnh và quốc tế đối với các
dịch vụ phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, các
yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế, xã hội của nhân dân theo quy định
của Tổng công ty.
Thanh toán cớc các dịch vụ bu chính quốc tế của Việt Nam với các n-
ớc.
Điều phối, đối soát, cân đối và thanh toán chuyển tiền trong nớc và
quốc tế.
Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật t thiết bị chuyên ngành
bu chính.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
14
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
Tổ chức
CB
-LĐTL
Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
TC-KT-
TK
Phòng
Kỹ
thuật tin
học
Phòng
Quản lý
nghiệp
vụ
Phòng
Đầu t
xây
dựng cơ
bản
Phòng
Hành
chính


Quản trị
Văn
phòng
Đảng uỷ
-
Công
đoàn
Trạm y
tế

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét