Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

những biện pháp cơ bản đảm bảo vốn fdi và oda cho phát triển kinh tế việt nam giai đoạn 2001 - 2005


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "những biện pháp cơ bản đảm bảo vốn fdi và oda cho phát triển kinh tế việt nam giai đoạn 2001 - 2005": http://123doc.vn/document/1055435-nhung-bien-phap-co-ban-dam-bao-von-fdi-va-oda-cho-phat-trien-kinh-te-viet-nam-giai-doan-2001-2005.htm


- Viện trợ hỗn hợp: gồm một phần cấp không, phần còn lại thực
hiện theo hình thức vay tín dụng (có thể u đãi hoặc không u đãi).
- Viện trợ có hoàn lại: thực chất là vay tín dụng với điều kiện u
đãi.
2. Vai trò của ODA trong phát triển kinh tế.
Cũng nh FDI, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức đem lại
những lợi ích to lớn cho các nớc nhận viện trợ. Cụ thể vai trò của nó thể
hiện ở những điểm sau:
- Bổ sung vào nguồn lực khan hiếm trong nớc, giúp giảm khó
khăn về ngoại hối hay tiền tiết kiệm. Điều này đợc làm rõ hơn thông qua
mô hình hai khoảng trống: Hầu hết các nớc đang phát triển đều vấp
phải tình trạng thiếu tiền tiết kiệm trong nớc để đáp ứng các cơ hội đầu t
hoặc thiếu ngoại hối để trả cho nhập khẩu hàng thiết bị sản xuất và hàng
trung gian cần thiết. Trong mô hình hai khoảng trống, ngời ta giả định
rằng khoảng trống tiền tiết kiệm và khoảng trống ngoại hối không giống
nhau về mức độ và chúng không phụ thuộc lẫn nhau (tức là không có sự
thay thế nhau giữa tiền tiết kiệm và ngoại hối). Có những quốc gia
khoảng trống này chiếm u thế, trong khi đó ở những quốc gia khác
khoảng trống kia lại chiếm u thế. Đối với những quốc gia có khoảng
trống tiết kiệm chiếm u thế, nguồn lực cho sản xuất trong nớc không đủ
để tiến hành các dự án đầu t, trong khi ngoại hối lại d thừa. Tuy nhiên,
hầu hết các nớc đang phát triển đều nằm ở khoảng trống ngoại hối.
Những nớc này có nguồn lực sản xuất d thừa (chủ yếu là lao động) và
toàn bộ ngoại hối đợc dùng để thanh toán hàng nhập khẩu. Bởi vậy, với
nguồn lực sẵn có các quốc gia này sẽ có thể thực hiện đợc các dự án đầu
t với sự trợ giúp của các nguồn tài chính bên ngoài.
- Thực hiện các chơng trình đầu t quốc gia, đặc biệt là các dự án
cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế (năng lợng, giao
thông vận tải, thuỷ lợi, nông-lâm nghiệp, thông tin liên lạc) để làm nền
tảng vững chắc cho ổn định và tăng trởng kinh tế, thúc đẩy đầu t của t
nhân trong và ngoài nớc.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm: chất lợng giáo dục, y tế,
dân số, kế hoạch hoá gia đình, môi trờng sinh thái, dinh dỡng, các vấn đề
về xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, miền núi, cấp nớc sinh
hoạt,
- Kèm theo các nguồn vốn là sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Để đảm
bảo tiền viện trợ đợc sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, các nớc cấp viện trợ
còn chuyển giao nguồn nhân lực có trình độ cao sang các nớc tiếp nhận
nhằm t vấn, hỗ trợ trong việc sử dụng vốn.
- Thực hiện các chơng trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ cho
chính phủ sở tại hoạch định chính sách, hay cung cấp thông tin cho đầu
t t nhân bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện
trạng kinh tế-kỹ thuật, xã hội, các ngành, các vùng lãnh thổ.
Bên cạnh những yếu tố tích cực, nguồn vốn ODA cũng hàm chứa
trong nó những vấn đề mang sắc thái kinh tế chính trị tiêu cực xuất phát
- 5 -
từ bên cấp vốn áp đặt, hoặc từ những tác động khách quan, khó khăn của
môi trờng kinh tế thế giới hay chủ quan thuộc về bên nhận viện trợ. Mặt
trái của nguồn vốn ODA gồm những điều căn bản sau:
- Nớc nhận viện trợ phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện
trợ. Thông thờng những nớc cấp viện trợ cả song phơng lẫn đa phơng đều
sử dụng viện trợ nh là một công cụ để buộc các nớc đang phát triển phải
thay đổi chính sách kinh tế xã hội, đối ngoại cho phù hợp với mục đích,
lợi ích của bên cấp viện trợ. Cho đến nay, mặc dù bối cảnh quốc tế đã có
nhiều thay đổi và số lợng các quốc gia cấp vốn chủ yếu cũng đã tăng lên,
song các mục tiêu và lợi ích mà những nớc cấp vốn theo đuổi dờng nh
không thay đổi: an ninh cho hệ thống T bản chủ nghĩa, tuyên truyền dân
chủ kiểu phơng Tây, trói buộc sự phát triển của các nớc thuộc thế giới
thứ ba vào trong một trật tự do các trung tâm t bản sắp đặt, khuyến khích
tự do hoá kinh tế để mở đờng cho t bản quốc tế tràn vào.
- Sự phân biệt đối xử trong việc cấp vốn ODA. Nh trên đã nói, chỉ
những nớc nào thoả mãn đợc những điều kiện do bên cấp viện trợ đa ra
mới nhận đợc sự tài trợ từ nguồn ODA. Do đó, các quốc gia hoặc khớc từ
các kiều kiện rằng buộc, hoặc có thể chế chính trị coi là thù địch thì sẽ bị
nằm ngoài diện đợc cấp ODA. Sự phân biệt có chủ định này đã tạo nên
tình trạng không đồng đều trong việc phân bổ nguồn ODA giữa các quốc
gia đang phát triển và giữa các khu vực khác trên thế giới.
- Rủi ro do đồng tiền viện trợ tăng giá. Tác động tiêu cực này th-
ờng xảy ra đối với viện trợ song phơng khi đơn vị tiền tệ của nớc cấp
viện trợ khác với đơn vị tiền tệ của nớc nhận viện trợ tạo ra qua hoạt
động xuất khẩu hàng hoá. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng
tiền thu đợc từ xuất khẩu (hình thành nguồn trả nợ), nớc nhận viện trợ sẽ
phải trả thêm một khoản nợ bổ xung phát sinh do chênh lệch tỷ giá ở thời
điểm vay và thời điểm trả nợ.
Nhiều nớc Châu á nh Indonexia, Malaixia vay những khoản tiền
lớn thông qua hình thức ODA hay vay thơng mại từ Nhật Bản, trong mấy
năm trở lại đây đã phải chịu đựng hiện tợng đồng Yên tăng giá mạnh so
với đồng USD và tác động tiêu cực này đã làm cho nghĩa vụ trả nợ càng
thêm nặng nề.
3. Vai trò của nguồn vốn ODA trong việc thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài - kinh nghiệm từ các nớc Đông Nam á.
Những phân tích trên đây cho ta thấy đợc tầm quan trọng của
nguồn vốn ODA đối với các nớc đang phát triển. Cùng với FDI nó tạo
nên những đóng góp tích cực trong quá trình phát triển kinh tế. Để hiểu
rõ hơn vấn đề này ta cần xem xét mối tơng quan giữa vốn ODA và FDI.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế, điều cơ bản đối với nguồn vốn
nớc ngoài là cải tạo căn bản hệ thống hạ tầng kinh tế bằng nguồn vốn
ODA, tạo cơ sở gia tăng nhanh nguồn FDI - nguồn vốn giúp đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho ngời lao động và cho ngân sách, kích thích tăng trởng, đặc biệt
là tăng trởng xuất khẩu, mở rộng nguồn tích luỹ nội địa. Nền kinh tế có
mức tăng trởng lớn lại tác động đến việc khai thông nguồn ODA. Bởi vậy
- 6 -
cần phải cân đối về khối lợng và cơ cấu giữa hai nguồn vốn này. Việc
thiếu hụt bất cứ nguồn vốn nào cũng đều ảnh hởng đến quá trình thu hút
nguồn vốn còn lại và tác động không tốt đến quá trình tăng trởng kinh tế.
Điều này đã đợc chứng minh qua thực tế phát triển của các nớc Đông
Nam á.
Sau chiến tranh thế giới thứ II các nớc Đông Nam á đều thiếu vốn
để phát triển. Trong tình hình đó một số nớc đã tranh thủ nguồn viện trợ
Mỹ, Nhật Bản, EU để nhanh chóng vơn lên trở thành các nớc công
nghiệp phát triển nh các nớc NICs, và một số nớc trong khối ASEAN.
Nguồn vốn ODA của Mỹ, Nhật Bản và một số nớc khác chủ yếu đ-
ợc đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng của các nớc Đông Nam á. Có thể
nhận thấy tác dụng của nguồn vốn này ở chỗ cơ sở hạ tầng của các nớc
Đông Nam á đã đợc cải thiện rõ rệt nh Singapo, Thái Lan, Malaixia,
Indonexia Nhờ cơ sở hạ tầng phát triển mà các nớc này có đợc những
điều kiện thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. ở
một số nớc, điển hình là Philipin do sử dụng không có hiệu quả vốn
ODA của nớc ngoài nên cơ sở hạ tầng cha phát triển nh thiếu điện, thông
tin liên lạc còn kém Vì thế nớc ngoài đánh giá Philipin là nơi có môi tr-
ờng đầu t kém và họ đầu t rất ít vào nớc này. Tình trạng cơ sở hạ tầng
thấp kém còn có ở Lào, Việt Nam, Campuchia, Mianma. Có thời kỳ
những nớc này không tranh thủ đợc vốn ODA của nớc ngoài, cũng có
thời kỳ thu hút đợc ODA nhng sử dụng không có hiệu quả. Do đó những
nớc này đã không tranh thủ đợc đáng kể nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Tuy nhiên hơn một thập kỷ qua, các nớc này lần lợt thực hiện chính sách
mở cửa nên đã khởi sắc trong việc thu hút đầu t nớc ngoài. Điển hình là
Philipin và Việt Nam đã vừa tranh thủ vốn trong nớc và vốn ODA tích
cực nâng cấp cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thu hút mạnh mẽ vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài.
Tóm lại, hai nguồn vốn này phải có một mối quan hệ rất chặt chẽ
với nhau và theo một tỷ lệ tối u. Nếu chúng ta không vay đợc vốn ODA
đủ mức cần thiết để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng-xã hội thì khó có thể thu
hút và hấp thụ một cách có hiệu quả nguồn vốn FDI. Ngợc lại nếu chỉ
tập trung tìm kiếm các nguồn ODA, mà không thu hút các nguồn vốn
FDI thì sẽ không đủ thu nhập để chính phủ trả nợ ODA.
III. Sự cần thiết huy động vốn FDI và ODA ở Việt Nam.
Đối với nớc ta, nhu cầu về vốn để thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hoá là rất lớn. Mặc dù hơn 10 năm qua, tốc độ tăng trởng kinh tế của
nớc ta khá cao (bình quân 6%/năm), lại không bị tác động mạnh bởi
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực nh các nớc khác, nền kinh tế
đã có những bớc phát triển vợt bậc, nhng hiện tại ta vẫn là nớc bị tụt hậu
khá xa so với các nớc phát triển cũng nh so với nhiều nớc đang phát triển
trong khu vực. Việt Nam vẫn là một trong những nớc nghèo nhất thế
giới, thu nhập bình quân đầu ngời thấp, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội yếu
kém, tích luỹ nội bộ nền kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế lạc hậu, về cơ bản
vẫn là một nớc nông-công nghiệp với gần 80% dân số hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp.
- 7 -
Từ lý thuyết mô hình hai khoảng trống đem áp dụng vào nớc ta thì
thấy chúng ta thiếu ngoại hối một cách trầm trọng (luôn trong tình trạng
nhập siêu). Về tiết kiệm, mặc dù ta có một nguồn lực dồi dào song lại
không có điều kiện sử dụng nguồn lực ấy vì thiếu vốn đầu t cho xây dựng
cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị máy móc, áp dụng khoa học công
nghệ tiên tiến, Nguồn vốn trong nớc chỉ có thể đáp ứng đợc 2/3 nhu
cầu vốn cho phát triển, còn lại ta phải huy động từ các nguồn ở bên
ngoài. Trong đó ODA và FDI là hai nguồn vốn quan trọng hàng đầu.
Đảng ta đã xác định Việt Nam trong quá trình trở thành một nớc
công nghiệp phải có những bớc đi tuần tự hợp với quy luật phát triển,
đồng thời tranh thủ thời cơ thuận lợi đi tắt, đón đầu trong những
ngành, lĩnh vực cho phép nhằm bắt kịp xu thế của thời đại. Một trong
những thời cơ đó là việc tận dụng những lợi thế của hai nguồn vốn ODA
và FDI. Chúng không chỉ giúp ta thoả mãn nhu cầu về vốn đầu t mà kèm
theo đó còn là sự du nhập của khoa học công nghệ hiện đại, của trình độ
quản lý tiên tiến, của những đỉnh cao tri thức nhân loại.
Chơng II
Thực trạng vốn FDI và ODA tại Việt Nam
trong những năm vừa qua
I. Tình hình huy động vốn nớc ngoài.
1. FDI trong phát triển kinh tế Việt Nam.
a) Tình hình chung.
Đại hội IX của Đảng đã nêu ra một thành phần kinh tế mới, đó là
thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Đảng chủ trơng tạo mọi điều
kiện để thành phần kinh tế này phát triển thuận lợi, hớng vào xuất khẩu,
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện
đại, tạo thêm nhiều việc làm.

Lý do đa ra nhận định quan trọng này
chính là sự phát triển mạnh mẽ của nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở
nớc ta trong thời gian vừa qua.
Môi trờng đầu t không ngừng đợc cải thiện khiến cho các nhà đầu
t nớc ngoài bắt đầu chú ý nhiều đến Việt Nam. Những lợi thế mà chúng
ta có đợc là một môi trờng kinh tế xã hội ổn định; nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú; nguồn lao động dồi dào với cơ cấu trẻ, năng
động; một thị trờng tiêu thụ tiềm năng lớn với dân số lên đến con số 80
triệu; môi trờng kinh tế vĩ mô không ngừng đợc cải thiện tạo sự ổn định,
hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Đặc biệt, môi trờng pháp lý là yếu tố
giành đợc nhiều sự quan tâm nhất trong giai đoạn vừa qua.

Trích: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb chính trị quốc gia-tr 99.
- 8 -
Nhà nớc ta đã ban hành luật đầu t nớc ngoài từ năm 1987. Qua
nhiều lần sửa đổi và bổ sung, đến năm 1996 một cuộc cải cách của bộ
luật này đã đánh dấu một bớc quan trọng trong quá trình thu hút vốn đầu
t nớc ngoài. Ngoài những điều khoản cũ, Luật đầu t nớc ngoài năm 1996
còn ban hành một số điều khoản mới hoàn toàn với chủ trơng đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện, có tính pháp lý cao. Cùng với Luật, một loạt các
văn bản hớng dẫn đợc ban hành giúp các nhà đầu t trong và ngoài nớc
nắm bắt đợc nội dung, t tởng của Luật. Một số điểm chính của Luật tạo
sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu t:
- Ngời nớc ngoài dù ở bất cứ quốc gia nào, có t cách pháp nhân
đều có thể đầu t vào Việt Nam. Về phía Việt Nam, mọi thành
phần kinh tế đều có thể tham gia vào quan hệ đầu t nớc ngoài,
ngoài ra còn có các chủ thể mới nh bệnh viện, trờng học, viện
nghiên cứu. Các hình thức đầu t gồm: Doanh nghiệp liên doanh,
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc toàn quyền quyết
định phơng hớng, chiến lợc sản xuất kinh doanh, hoạt động độc
lập, tự chủ trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có thể mở rộng chi
nhánh ở ngoài các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, nơi mà các
doanh nghiệp đăng ký đặt trụ sở. Những doanh nghiệp này đợc
phép mở tài khoản ở nớc ngoài. Trớc đây việc mở tài khoản chỉ
đợc phép thực hiện tại các ngân hàng ở Việt Nam.
- Trờng hợp doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đầu t vào các
lĩnh vực, địa bàn u đãi sẽ đợc giảm thuế suất thuế lợi tức 10, 15,
20%, đợc miễn giảm 50% thuế lợi tức với thời gian tối đa tới 8
năm.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc tự do tuyển dụng
lao động nhng phải u tiên ngời Việt Nam.
Các chính sách có tính chất u đãi thu hút đầu t nớc ngoài.
Bên cạnh Luật đầu t nớc ngoài còn có một loạt các nghị định,
quyết định của Thủ tớng Chính phủ, luật thuế, tựu trung đều có t tởng
tạo dựng môi trờng đầu t thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài. Nội dung
tập trung chủ yếu vào các điểm sau:
- Đơn giản hoá thủ tục cấp phép, rút ngắn thời gian cấp phép đầu
t, đổi mới việc cấp giấy phép lao động cho ngời nớc ngoài, thủ
tục xuất nhập cảnh, thủ tục hải quan,
- Giảm bớt chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp, từng bớc thực
hiện chính sách một giá nh giá dịch vụ cung cấp nớc, điện, lắp
đặt điện thoại,
- Ban hành các chính sách thuế có tính chất u đãi nh thuế đất,
thuế thu nhập, hoàn vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu; giảm và bỏ bớt một số loại phí.
- 9 -
Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với 150 nớc, quan hệ
đầu t với gần 70 nớc trên thế giới. Từ chỗ có vai trò không đáng kể trong
nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đã có vai trò
quan trọng và phát triển năng động, đóng góp gần 1/4 vốn đầu t toàn xã
hội, trên 35% tổng giá trị sản lợng công nghiệp, hơn 25% giá trị xuất
khẩu của cả nớc, thu hút trên 400 000 lao động trực tiếp và hàng chục
vạn lao động gián tiếp. Cha bao giờ hoạt động đầu t nớc ngoài ở Việt
Nam lại đợc tiến hành một cách sôi động nh trong thời gian qua. Cơ cấu
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giai đoạn 1996-2000 nh sau:

45.2
26.2
28.6
48.1
20.6
31.3
54
21.1
25
61.6
20.2
18.2
61.9
19.5
18.6
1996 1997 1998 1999 2000
Cơ cấu vốn đầu t toàn xã hội (%)
Vốn Nhà n ớc
Vốn ngoài QD
Vốn FDI
Cụ thể vốn FDI của các năm là 22700 tỷ đồng vào năm 1996, năm
1997 là 30300 tỷ, 1998 là 24300 tỷ, 1999 là 18900 tỷ, năm 2000(sơ bộ)
là 22400 tỷ (số liệu thống kê mới nhất cho biết vốn đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam năm 2000 đạt khoảng 30180 tỷ đồng).


Nh vậy, do chính sách
mở cửa còn nhiều hạn chế nên FDI có chiều hớng giảm trong năm 1998
và 1999. Chỉ sau khi Chính phủ thực hiện việc tháo gỡ những ràng buộc
áp đặt cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, ban hành những
chính sách u đãi, vốn FDI mới có dấu hiệu hồi phục vào năm 2000. Sự
hồi phục bớc đầu là rất khả quan, cho thấy một dấu hiệu nguồn vốn FDI
sẽ tăng trởng mạnh mẽ trong thời gian tới.
Các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam dới 3 hình thức chủ
yếu: Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (chiếm khoảng 30% tổng số dự
án), doanh nghiệp liên doanh (chiếm gần 60%), hợp đồng hợp tác kinh
doanh (chiếm 10%). Ngoài ra còn có các hình thức BOT, BT, BTO. So
với các nớc khác trong khu vực nh Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Trung
Quốc, Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam hấp dẫn hơn vì nó cho phép sở
hữu 100% vốn nớc ngoài trong nhiều khu vực kinh tế. Hơn nữa, luật này
còn bảo vệ các nhà đầu t khỏi sự chiếm đoạt và quốc hữu hoá tài sản, cho
phép các nhà đầu t chuyển vốn và lợi nhuận về nớc một cách dễ dàng, tỷ
lệ vốn của phía nớc ngoài trong liên doanh không cứng nhắc và có nhiều
u đãi về thuế. Thêm vào đó, sự khác biệt giữa đầu t nớc ngoài và đầu t
trong nớc đã và đang từng bớc đợc xoá bỏ. Bởi vậy trong thời gian gần
đây các nhà đầu t nớc ngoài có xu thế xin thành lập doanh nghiệp 100%

Nguồn: Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu nghị quyết ĐHĐB toàn quốc lần thứ IX của Đảng.


Thời bào tài chính Việt Nam. Số 44(785), ngày 12-4-2002.
- 10 -
vốn nớc ngoài nhiều hơn trớc. Điều này cho thấy các nhà đầu t nớc ngoài
đã cảm thấy yên tâm và tự tin hơn khi đầu t độc lập vào Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài phân theo hình thức đầu t 1988-
30/6/2001.
Hình thức đầu t
Số dự án còn
hiệu lực
Vốn đầu t
đăng ký
(triệu USD)
Vốn đầu t
thực hiện
(triệu USD)
Tỷ
trọng
(%)
Liên doanh 1042 21192 9942 57,91
100% vốn nớc ngoài 1560 11193 5176 30,58
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh
130 3796 2648 10,37
BOT 4 415 37 1,14
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t.
Giai đoạn 1996-2000 Việt Nam có quan hệ đầu t với hơn 60 nớc,
chủ yếu là các quốc gia Châu á. Lợng vốn đầu t của các quốc gia này
chiếm tới 70% tổng vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, trong đó các nớc
ASEAN chiếm khoảng 21%. Những quốc gia đứng đầu trong đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam là Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng
Kông. So với một số nớc trong khu vực nh Campuchia, Lào, Myanmar n-
ớc ta có sức hút đầu t nớc ngoài mạnh hơn do có quy định cả hình thức
đầu t Hợp đồng hợp tác kinh doanh(BCC) và các hình thức BOT, BT,
BTO. Điều này cho phép các nhà đầu t có nhiều sự lựa chọn hơn. Để hiểu
rõ hơn tình hình hoạt động của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam, ta xem xét các số liệu sau:
Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép.
Năm Số dự án
Vốn đăng ký (triệu USD)
Tổng số
Trong đó vốn pháp
định
1996 345 4649,1 2334,4
1997 275 3897 1805,6
1998 311 1568 693,3
1999 354 1985,2 1513,7
Vốn đầu t thực hiện của các dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoài.
Năm
Tổng số(triệu
USD)
Chia ra
Vốn từ nớc ngoài
Vốn của
Việt Nam
1996 2837 2447 390
1997 3032 2768 264
1998 2189 2062 127
- 11 -
1999 2153 1945 208
Nguồn: Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Tr 101.
b) Những đóng góp của FDI vào quá trình phát triển kinh tế.
Tuy không ổn định trong thời gian qua do ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, nhng hoạt động đầu t nớc ngoài
vẫn đem lại những hiệu quả nhất định.
Về tăng trởng kinh tế và xuất khẩu. Tỷ trọng của khu vực đầu t nớc
ngoài trong GDP tăng từ 6,4% năm 1994 lên 8,6% năm 1997 và xấp xỉ
9,2% năm 1998. Tốc độ tăng trởng của các doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài thờng từ 15-20%, cao hơn tốc độ tăng trởng công nghiệp. Giá
trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng từ 52
triệu USD năm 1991 lên 1990 triệu USD năm 1998, xấp xỉ 40 lần. Tốc
độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài thờng
cao hơn nhiều lần tốc độ tăng trung bình chung của cả nớc.
Về lao động. Các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đã thu hút trên
400.000 lao động vào làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất, và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng chục vạn lao
động gián tiếp khác, giảm bớt đợc áp lực của vấn đề thất nghiệp hiện
đang nổi cộm, cơ cấu lại nguồn lao động theo hớng giảm lao động nông
nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, ngời lao động
làm việc trong các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài còn có cơ hội đợc đào
tạo nâng cao trình độ, tay nghề.
Về công nghệ kỹ thuật. Nhiều công nghệ kỹ thuật tiên tiến đã đợc
chuyển giao và đa vào hoạt động thông qua các doanh nghiệp đầu t nớc
ngoài. Trong đó thể hiện rõ nhất là các thiết bị và kỹ thuật trong ngành b-
u chính viễn thông, công nghệ lắp ráp và chế tạo ô tô, kỹ thuật điện tử,
tin học, công nghệ thăm dò khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp
hoá chất. Các ngành nghề, lĩnh vực đợc đầu t công nghệ hiện đại hoạt
động với năng suất cao, góp phần vào sự tăng trởng chung của nền kinh
tế. Cùng với công nghệ kỹ thuật mới đợc du nhập vào nớc ta, hoạt động
chuyển giao phơng thức quản lý hiện đại, trình độ cao cũng đợc tiến
hành. Vì thế năng lực và trình độ của cán bộ quản lý Việt Nam đợc nâng
lên đáng kể.
Về tình hình thu nộp Ngân sách nhà nớc.
Trong giai đoạn từ 1988 đến 1998, các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN đã đóng góp cho ngân sách Nhà nớc khoảng 64.852 tỷ đồng,
chiếm 19% tổng số thu về thuế và phí của ngân sách Nhà nớc, cụ thể nh
sau:
Thu từ lĩnh vực dầu khí: số thu nộp ngân sách từ lĩnh vực dầu khí
chiếm tới 70,6% số thu của cả khu vực FDI, đạt 45.780 tỷ đồng (số liệu
của giai đoạn 1998 trở về trớc), trong đó 35,7% là thuế tài nguyên,
- 12 -
33,7% là thuế lợi tức, 1,1% thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài, 29,5% là
lãi bên Việt Nam đợc chia nộp ngân sách.
Thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài khác: Số thu từ
các doanh nghiệp này tăng với tốc độ 1995 - 85%, 1996 - 42%, 1997
46%, 1998 7,9%. Trong giai đoạn 1997-1998 mặc dù bị ảnh hởng bởi
cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực nhng số thuế lợi tức vẫn tăng từ
685.366 triệu đồng lên đến 716.110 triệu đồng.
2. Thực trạng thu hút ODA.
Trong những năm qua, nguồn vốn ODA vào nớc ta tăng không
ngừng. Trải qua 8 Hội nghị quốc tế về ODA dành cho Việt Nam, các
khoản cam kết ODA dành cho nớc ta từ 1993 đến 2000 lên tới 17,5 tỷ
USD và 1,2 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế, trong đó phần viện trợ không
hoàn lại chiếm gần 25%. Đặc biệt hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam
lần thứ 9 (7-8/12/2001) đã tuyên bố cộng đồng thế giới cam kết tài trợ
cho Việt Nam khoản vốn vay 2,4 tỷ USD trong năm 2002 để tiếp tục thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của mình. Trong khi nguồn vốn
này trên thị trờng quốc tế rất có hạn và bị cạnh tranh gay gắt giữa các n-
ớc đang phát triển thì lợng vốn vào Việt Nam nh vậy là rất khả quan. Đây
là sự ghi nhận của cộng đồng quốc tế đối với những thành tựu của công
cuộc đổi mới và phát triển của Việt Nam.
Các nhà tài trợ chính về vốn ODA cho Việt Nam là Nhật Bản,
Australia, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Ngoài ra còn có các tổ
chức quốc tế nh Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á
(ADB), Liên minh châu Âu (EU), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Với quy
mô tài trợ khác nhau, hiện nay ở Việt Nam có gần 30 đối tác hợp tác phát
triển song phơng và 15 đối tác hợp tác phát triển đa phơng; hơn 300 các
tổ chức phi Chính phủ đang hoạt động tại Việt Nam. Trong đó, ba nhà tài
trợ lớn nhất chiếm gần 80% tổng vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam
là Nhật Bản, ADB và WB.
Nhật Bản là một trong những nớc có khối lợng ODA lớn và cũng là
nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam. Nhật Bản bắt đầu các chơng trình
viện trợ cho Việt Nam từ tháng 11/1992. Tính đến nay, Nhật Bản đã cam
kết tài trợ cho Việt Nam khoảng 6 tỷ USD, trong đó có các khoản vay u
đãi đã ký khoảng 5,3 tỷ USD. Vốn vay của Nhật Bản có thời hạn 30 năm
trong đó có 10 năm ân hạn. Các hình thức tài trợ chủ yếu là: vay với điều
kiện u đãi, viện trợ không hoàn lại, hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp hàng hoá,
nhng hình thức phổ biến nhất là tín dụng u đãi và viện trợ không hoàn
lại. Tín dụng u đãi thờng có mức lãi suất thấp từ 0,25% đến 2,3%.
WB bắt đầu thiết lập quan hệ với Việt Nam từ tháng 10/1993 và
cam kết tài trợ cho Việt Nam các khoản tín dụng trên 2,6 tỷ USD với thời
hạn vay 40 năm trong đó có 10 năm ân hạn, lãi suất 0%, chi phí quản lý
0,75%/năm. Nguồn vốn của WB dùng đầu t các dự án giao thông vận tải,
thuỷ lợi, nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng lợng, giáo dục, y tế,
dân số, kế hoạch hoá gia đình, điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
- 13 -
ADB là tổ chức lớn thứ ba cho Việt Nam vay các khoản tín dụng u
đãi từ Quỹ phát triển châu á (ADF). Với những nỗ lực trong công cuộc
đổi mới kinh tế, Việt Nam đợc hởng đặc ân, xếp trong nhóm thành viên
đợc vay vốn vay u đãi của ADB. ADB đã cam kết cho Việt Nam vay 1,6
tỷ USD vốn tín dụng để đầu t cho 19 dự án, thời hạn cho vay 40 năm,
trong đó có 10 năm ân hạn, lãi suất 0%, chi phí quản lý 1%/năm. Ngoài
ra còn có 70 khoản trợ giúp kỹ thuật trị giá 47 triệu USD không hoàn lại.
Từ 1999, Việt Nam đợc chuyển từ nhóm A lên B1 nên phải vay một phần
từ nguồn vốn thông thờng (OCR) với lãi suất thị trờng và thời gian ngắn
hơn. Nguồn ADF cũng giảm bớt tính u đãi, thời gian vay còn 32 năm,
trong đó có 8 năm ân hạn, chi phí quản lý sẽ nâng lên 1,5% cho thời kỳ
sau khi hết thời gian ân hạn. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của
ADB dùng để hỗ trợ cho việc cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế, phát
triển cơ sở hạ tầng xã hội, tăng cờng thể chế và đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo, hợp tác tiểu vùng và tiểu vùng
Mêkông mở rộng nhằm phối hợp chung các nớc trong tiểu vùng. Ngoài
ra, nguồn vốn ODA của ADB còn hỗ trợ cho đầu t t nhân, cổ phần hoá và
cải cách doanh nghiệp nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các chủ thể kinh doanh.
Từ 1993 đến 2000 ta đã ký các hiệp định nhằm thực hiện các cam
kết. Nguồn vốn mà ta ký đợc bằng 80% nguồn ODA đã cam kết, trong
đó 85% là vốn vay, 15% là viện trợ không hoàn lại. Trong ba năm 1997,
1998, 1999, vốn ODA đợc giải ngân trung bình mỗi năm trên 1,1 tỷ
USD. Theo đánh giá của các chuyên gia WB thì tốc độ giải ngân nguồn
vốn ODA nh vậy vẫn là chậm, do đó chơng trình viện trợ của WB dành
cho Việt Nam đang từ 500 triệu USD năm 1996 xuống còn 431 triệu
USD vào năm 1999. Có thể thấy chơng trình viện trợ của WB đang có
chiều hớng thu hẹp lại. Trái ngợc với quan điểm của WB, Nhật Bản lại tỏ
ra lạc quan về tốc độ giải ngân nguồn vốn ODA, và ông chủ tịch Hội
đồng kinh tế Nhật Bản từng tuyên bố mặc dù nền kinh tế nớc này có gặp
nhiều khó khăn trong giai đoạn vừa qua nhng Nhật Bản vẫn cố gắng duy
trì vốn ODA cho Việt Nam, trong khi nguồn vốn này cho nhiều nớc đã bị
cắt giảm. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan thì mức giải ngân
của nớc ta vẫn thấp, từ đó dẫn tới một số hạn chế:
- Một là, không huy động đợc các công trình đi vào hoạt động
đúng tiến độ.
- Hai là, các điều kiện u đãi của khoản vay ODA giảm sút do rút
ngắn thời gian ân hạn.
- Ba là, uy tín về năng lực tiếp thu nguồn vốn ODA bị giảm.
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
2000
(11
tháng)
Vốn giải
ngân (triệu
USD)
413 725 737 900 1000 1200 1350 1450
Kết quả giải ngân vốn ODA (1993-2000)
- 14 -

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét