Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty kinh đô


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty kinh đô": http://123doc.vn/document/1053591-hoan-thien-cong-tac-tham-dinh-tai-chinh-du-an-tai-cong-ty-kinh-do.htm


`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các cấu trúc tổ chức chuyên biệt, với các mức phân cấp trách nhiệm
khác nhau, đề ra quy chế hoạt động và các phơng pháp kiểm tra chặt
chẽ. Tầm bao của các dự án này rộng tới mức ngời quản lý không thể
nào đi sâu vào từng chi tiết trong quá trình thực hiện. Trái lại, nhiệm
vụ chủ yếu của ngời quản lý là, một mặt thiết lập hệ thống quản lý và
tổ chức (Phân chia dự án thành các dự án bộ phận và phối kết hợp các dự án
bộ phận đó) cho phép mỗi cấp thực hiện đợc trách nhiệm của mình, và mặt
khác đảm nhận các mối quan hệ giữa dự án với bên ngoài.
Các dự án lớn hiện nay thờng mang tính quốc gia hoặc quốc tế.
*Các dự án nhỏ, ngoài những đặc tính ngợc lại với các dự án
lớn, nh không đòi hỏi kinh phí nhiều, thờng nằm trong một bối cảnh
sẵn có hoặc không đợc u tiên. Các nguồn lực huy động chẳng những eo
hẹp, mà thờng không có ngay. Mục tiêu và trách nhiệm đôi khi không
đợc xác định rõ ràng, và những ngời tham gia không có kinh nghiệm
trong hoạt động dự án. Chủ nhiệm dự án thờng kiêm luôn cả việc quản
lý dự án ( đối nội) lẫn việc liên hệ với các chuyên gia bên ngoài (đối
ngoại).
Mỗi xí nghiệp, cơ quan thờng chỉ chủ trì hoặc tham gia vào
một hay vài dự án lớn, trong khi đó có thể có nhiều dự án nhỏ cùng
đồng thời thực hiện.
Về phơng diện quản lý, các dự án lớn và các dự án nhỏ, tuy có
những nét chung, nhng cũng nhiều đặc điểm riêng đòi hỏi phải áp dụng
các phơng pháp và công cụ quản lý khác nhau. Các dự án lớn thờng đặt
ra nhiều vấn đề về quản lý cần đợc ngiên cứu và giải quyết. Ngợc lại,
các dự án nhỏ cho phép áp dụng một cách đơn giản và công hiệu các
phơng pháp định lợng.
1.1.4 Các giai đoạn của dự án.
Dự án đợc xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm
nhiều giai đoạn riêng biệt, song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo
một tiến trình logic. ở đây ta phân thành 5 giai đoạn cụ thể là: Xác
định dự án, phân tích và lập dự án, duyệt dự án, triển khai thực hiện,
nghiệm thu tổng kết và giải thể.
1.1.4.1 Xác định dự án.
Là giai đoạn đầu tiên trong chu trình dự án có nhiệm vụ phát
hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu t phát triển, trên cơ sở đó
Vũ Thị Hơng Giang
5
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình thành sơ bộ các ý đồ đầu t. Trong thực tế ý đồ về một dự án đầu t
mới có thể xuất phát từ các nguồn nh sau:
-Từ những chiến lợc phát triển ngành hay chiến lợc phát triển
kinh tế quốc dân.
-Thông qua việc phát hiện những nguồn tài nguyên, nguyên
nhiên vật liệu cha đợc khai thác và sử dụng có hiệu quả.
-Dự án có thể đợc đề xuất để đáp ứng những nhu cầu sản xuất tiêu
dùng ở thị trờng trong nớc và ngoài nớc còn cha đợc thỏa mãn.
-ý đồ dự án có thể nảy sinh từ yêu cầu khắc phục những khó
khăn và trở ngại đối với sự phát triển kinh tế-xã hội do thiếu các điều
kiện vật chất cần thiết.
Trên cơ sở các lĩnh vực và ý đồ đầu t khác nhau đợc đề xuất, cần
tiến hành nghiên cứu chi tiết hóa, lựa chọn ra những ý đồ dự án có triển vọng
nhất để tiến hành chuẩn bị và phân tích trong giai đoạn tiếp theo.
Việc xác định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hởng quyết
định tới quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại
hay không đạt đợc kết quả mong muốn, tuy rằng việc thực hiện và
chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu nh ý đồ ban đầu đã hàm chứa những
sai lầm cơ bản.
1.1.4.2 Phân tích và lập dự án.
Sau khi xác định ý đồ, mục tiêu và phơng tiện của dự án, ta có
thể tiến hành quá trình phân tích và lập dự án. Phân tích và lập dự án là
giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu t đã đợc đề xuất trên tất cả mọi
phơng diện nh: thể chế - xã hội, thơng mại, tài chính, kinh tế kỹ thuật,
tổ chức - quản lý. Để thực hiện nhiệm vụ này phải thu thập đầy đủ
những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu về thị trờng, môi trờng
tự nhiên, các nguồn nguyên vật liệu tại chỗ, các quy định và chính
sách có liên quan của Chính phủ, về đặc điểm kinh tế- văn hóa - xã hội
của dân c trong vùng có liên quan đến dự án.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên
cứu một cách toàn diện tính khả thi của dự án. Tuy vậy, đối với những
dự án có quy mô lớn, thì trớc khi thực hiện nghiên cứu khả thi thì nên
có bớc nghiên cứu tiền khả thi. Trong bớc nghiên cứu này, tất cả mọi
phơng diện chuẩn bị và phân tích dự án đều đợc đề cập tới, song chỉ ở
mức độ chi tiết vừa đủ để chứng minh một cách khái quát rằng, ý đồ dự
án đợc đề xuất là đúng đắn và việc tiếp tục phát triển ý đồ này là có
Vũ Thị Hơng Giang
6
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiềm năng. Nghiên cứu tiền khả thi cũng giúp loại bỏ bớt những vấn đề
không cần thiết, cũng nh xác định các vấn đề cần đặc biệt chú ý, nhờ
đó giúp cho việc định hớng nghiên cứu và tiết kiệm chi phí chuẩn bị
đầu t vào dự án.
Nghiên cứu khả thi ( còn gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật)
là bớc nghiên cứu dự án đầy đủ và toàn diện nhất, có nhiệm vụ tạo cơ
sở để chấp thuận hay bác bỏ dự án, cũng nh để xác định một phơng án
tốt nhất trong số các phơng án còn lại. Nghiên cứu khả thi, đúng nh tên
gọi của nó, nhằm chứng minh khả năng thực hiện của dự án về tất cả
mọi phơng diện có liên quan.
Thiết kế và chỉ đạo nghiên cứu khả thi là một công tác phức tạp
đòi hỏi sự tham gia của nhiều lĩnh vực khác nhau. Phạm vi và thời gian
nghiên cứu khả thi phụ thuộc vào tính chất của dự án: dự án có phức
tạp hay không, đã đợc nhận thức đến mức độ nào, dự án có tính chất
sáng tạo hay chỉ là lặp lại. Về kinh phí, nghiên cứu khả thi thờng
chiếm khoảng 5% toàn bộ chi phí đầu t của dự án. Thời gian nghiên
cứu có thể là một tháng, hai năm hoặc dài hơn nữa phụ thuộc vào quy
mô tính chất của dự án. Kết thúc nghiên cứu khả thi cũng là hết giai
đoạn phân tích và lập dự án.
Thực tế đã xác nhận tầm quan trọng của công tác chuẩn bị và
phân tích dự án. Chuẩn bị tốt và phân tích kỹ lỡng sẽ làm giảm những
khó khăn trong giai đoạn thực hiện, cũng nh cho phép đánh giá đúng
đắn hơn tính hiệu quả và khả năng thành công của dự án. Chẳng hạn
việc chuẩn bị đầy đủ trên phơng diện kỹ thuật sẽ làm giảm nguy cơ chi
phí vợt định mức.
1.1.4.3 Duyệt dự án.
Giai đoạn này thờng đợc thực hiện với sự tham gia của các cơ
quan Nhà nớc, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham gia
dự án, nhằm xác minh lại toàn bộ những kết luận đã đ ợc đa ra trong
quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác
bỏ dự án. Dự án sẽ đợc thông qua và đợc đa vào thực hiện nếu nó đợc
xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngợc lại, trong trờng hợp còn có
những bất hợp lý trong thiết kế dự án, thì tùy theo mức độ, dự án có
thể đợc sửa đổi bổ xung hay buộc phải xây dựng lại hoàn toàn.
1.1.4.4 Triển khai thực hiện.
Vũ Thị Hơng Giang
7
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án bắt đầu khi kinh phí đ ợc đa
vào. Trong giai đoạn triển khai thực hiện có thể chia thành những thời
kỳ nhỏ hơn. Chẳng hạn, thời kỳ thứ nhất là thi công xây dựng các công
trình cơ sở. Sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản, dự án chuyển sang
thời kỳ phát triển. Trong thời kỳ này dự án bắt đầu sinh lợi và trả dần
những khoản nợ trong thời kỳ đầu. Thời kỳ thứ ba bắt đầu khi dự án đã
đạt tới sự phát triển toàn bộ, nói cách khác các công trình đầu t ban
đầu đã đợc sử dụng hết công suất và kéo dài cho tới khi dự án chấm
dứt hoạt động.
Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân
tích kỹ lỡng, song trong thực tế rất ít khi dự án đợc tiến hành hoàn
toàn đúng nh hoạch định. Nhiều dự án đã không đảm bảo đợc tiến độ
thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án đã phải thay đổi
thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp hay do thiếu
vốn hoặc do nhiều yếu tố khách quan đem lại. Nói chung những khó
khăn mà dự án phải đối phó trong khi thực hiện, đặc biệt trong thời kỳ
thi công là:
+Các khó khăn tài chính: Thờng xuất hiện do những biến động
về giá cả hay do việc thiếu các nguồn vốn cần thiết trong quá trình
thực hiện. Hậu quả là dự án bị trì hoãn, chi phí tăng và trong một số tr -
ờng hợp quy mô của dự án bị thu hẹp lại.
+Các hạn chế về mặt quản lý: Phổ biến nhất đối với nhiều dự án
trong các nớc đang phát triển là thiếu những cán bộ quản lý giỏi, cơ
cấu tổ chức, phân công trách nhiệm không rõ ràng, sự phối hợp kém
hiệu quả giữa các cơ quan khác nhau tham gia dự án. Những yếu kém
trong quản lý thờng gây ra tình trạng chậm trễ khi thực hiện và chi phí
vợt mức, giám sát thiếu chặt chẽ và kém linh hoạt, phản ứng chậm trớc
những thay đổi trong môi trờng kinh tế- xã hội.
+Các vấn đề kỹ thuật: Thờng xuyên phát sinh trong quá trình
thực hiện các dự án do việc cung ứng vật t, máy móc, thiết bị (gồm cả
đất đai) không thích hợp hay kém chất lợng, hoặc do những sai phạm,
khuyết điểm ngay trong thiết kế ban đầu hoặc do sự tiến bộ không
ngừng trong việc áp dụng công nghệ mới.
+Các biến động chính trị: Những án thực hiện trong một thời
gian dài, có thể vài chục năm, thờng phải đối phó với những khó khăn
về chính trị. Không kể tới các biến động hay sự hỗn loạn chính trị, dự
Vũ Thị Hơng Giang
8
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
án thờng chịu tác động của những thay đổi trong các chính sách kinh
tế - xã hội của Chính phủ, hay do mức độ u tiên và ủng hộ của Chính
phủ đối với dự án không còn nh trớc.
Những khó khăn và biến động thờng xảy ra trong giai đoạn thực
hiện dự án, nh vậy đòi hỏi các nhà quản lý dự án phải hết sức linh
hoạt. Đồng thời phải thờng xuyên đánh giá và giám sát quá trình thực
hiện để kịp thời thấy đợc vớng mắc khó khăn và đề ra các biện pháp
giải quyết thích hợp, thậm chí xem xét điều chỉnh lại các mục tiêu và
phơng tiện nếu cần.
1.1.4.5 Nghiệm thu, tổng kết và giải thể.
Giai đoạn đánh giá nghiệm thu tiến hành sau khi thực hiện xong
dự án. Đánh giá nghiệm thu khác với việc đánh giá và giám sát nh là
một bộ phận quan trọng trong quá trình thực hiện. Đánh giá nghiệm
thu có nhiệm vụ làm rõ những thành công và thất bại trong toàn bộ quá
trình xác định, phân tích và lập dự án, cũng nh trong khi thực hiện để
rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án khác trong
tơng lai.
Kết thúc và giải thể dự án nh thế nào cũng là vấn đề cần nghĩ,
tốt hơn cả là ngay từ khi lập dự án. ít nhất ở đây có hai việc quan trọng
cần bàn là bàn giao (hay phân chia) sử dụng các kết quả của dự án,
cũng nh những phơng tiện mà dự án còn để lại, và bố trí lại công việc
cho các thành viên tham gia dự án, nhất là những ngời đã đợc biệt phái
hoàn toàn khỏi xí nghiệp, cơ quan họ sau một thời gian dài làm việc
cho dự án.
1.2 Thẩm định dự án.
1.2.1 Khái niệm
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án
nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng nh tính khả thi của dự án trớc khi
quyết định đầu t.
1.2.2 Nội dung thẩm định dự án.
Công tác thẩm định dự án là khâu quan trọng trong thời kỳ
chuẩn bị dự án, đợc thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã đợc
thiết lập để ra quyết định đầu t.
Vũ Thị Hơng Giang
9
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công tác thẩm định dự án gồm các bớc: Thẩm định thị trờng,
thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức- quản lý dự án, thẩm định tài
chính và thẩm định kinh tế - xã hội.
1.2.2.1 Thẩm định thị trờng.
Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trờng
nhằm đa ra các kết luận hợp lý, chính xác về thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của dự án. Thẩm định thị trờng là tiền đề cho việc thực hiện các
bớc thẩm định tiếp theo. Thẩm định thị trờng giúp nhà đầu t lựa chọn
mục tiêu, xác định rõ phơng hớng và quy mô của dự án.
Thẩm định thị trờng bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định nhu cầu hiện tại và tơng lai về sản phẩm của dự án
trên thị trờng dự kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác định xem ai là khách
hàng tiềm năng, ai là khách hàng mới, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong
hiện tại và tơng lai, mức gia tăng nhu cầu hàng năm về sản phẩm của
dự án.
- Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ
đáp ứng nhu cầu hiện tại, xác định khối lợng sản phẩm của dự án dự
kiến bán ra hàng năm
- Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lợng, giá bán, quy
cách, hình thức trình bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án
- Thẩm định các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị
và phân phối sản phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản
phẩm, kênh phân phối dự kiến ( bán trực tiếp, bán qua các đại lý ), ph-
ơng thức thanh toán
-Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh, mức
độ cạnh tranh trên thị trờng, lợi thế so sánh ( về chi phí sản xuất, kiểu
dáng, chất lợng, giá cả)và khả năng thắng trong cạnh tranh của sản
phẩm dự án.
- Thẩm định mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng của dự án
trong suốt thời gian tồn tại.
1.2.2.2 Thẩm định kỹ thuật
Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là
công việc phức tạp, đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu
về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Sự đúng đắn trong thẩm định kỹ
thuật sẽ quyết định tính khả thi của dự ánvề mặt kỹ thuật, làm cơ sở để
Vũ Thị Hơng Giang
10
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiếp tục các bớc thẩm định tiếp theo, nhằm đa ra quyết định đầu t chính
xác cho chủ doanh nghiêp.
Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm:
- Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, chất thải; các tiêu chuẩn chất lợng cần phải đạt đợc
là cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác; các hình thức bao
bì đóng gói, các công dụng và cách sử dụng của sản phẩm.
Các phơng pháp và phơng tiện để kiểm tra chất lợng sản phẩm,
các yêu cầu về chất lợng sản phẩm phải đạt đợc, dự kiến bộ phận kiểm
tra chất lợng, các thiết bị và dụng cụ cần thiết cho việc kiểm tra, phơng
pháp kiểm tra, chi phí cho công tác kiểm tra.
- Xác định công suất của dự án: Xác định công suất bình thờng có
thể của dự án: Là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian để đáp
ứng nhu cầu của thị trờng mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
Xác định công suất tối đa danh nghĩa của dự án: là số sản phẩm
sản xuất trong một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của thị trờng mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn
thất trong quá trình sản xuất, lu kho, vận chuyển và bốc dỡ.
Xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự
kiến qua các năm cần căn cứ vào nhu cầu thị trờng, trình độ kỹ thuật
của máy móc thiết bị, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất và chi phí vốn đầu t.
- Thẩm định công nghệ và phơng pháp sản xuất: Lựa chọn trong
các công nghệ và phơng pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất
đối với loại sản phẩm mà dự án định sản xuất, phù hợp với điều kiện
của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với khả năng tài chính và các yếu
tố có liên quan khác nh tay nghề, trình độ quản lý
Tuỳ thuộc công nghệ và phơng pháp sản xuất, đồng thời căn cứ
vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lợng và giá cả phù hợp với khả năng
vận hành và vốn đầu t, điều kiện bảo dỡng, sửa chữa, công suất, tính
năng, điều kiện vận hành, năng lợng sử dụng, điều kiện khí hậu mà
lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp.
- Xác định nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên vật liệu đầu vào
bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liêu bao bì đóng
gói. Đây là một khía cạnh kỹ thuật quan trọng của dự án.
Vũ Thị Hơng Giang
11
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng: Nhu cầu năng lợng, n-
ớc, giao thông, thông tin liên lạc của dự án phải đợc xem xét, nó có
ảnh hởng đến chi phí đầu t và chi phí sản xuất hay không.
- Xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các khía cạnh về
địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật có liên quan đến
sự hoạt động và hiệu quả h oạt động của dự án.
- Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Tìm các
giải pháp kỹ thuật xây dựng vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất sau này, vừa
rút ngắn đợc thời gian xây dựng công trình, mau chóng đa công trình
vào sử dụng, vừa đảm bảo chi phí xây dựng công trình phải căn cứ vào
yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật
liệu và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng.
- Thẩm định tiến độ thi công dự án: Việc lập lịch trình thực hiện dự
án phải đảm bảo dự án đi vào hoạt động đúng thời gian dự định.
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trờng: Xác
định các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trờng của dự án. Lựa
chọn phơng pháp và phơng tiện xử lý chất thải căn cứ vào điều kiện cụ
thể về luật bảo vệ môi trờng tại địa phơng, địa điểm và quy mô hoạt
động của dự án, loại chất thải, chi phí để xử lý chất thải
1.2.2.3 Thẩm định tổ chức, quản lý dự án.
Là việc phân tích mặt tổ chức, quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả
hoạt động của dự án.
Cần phân tích nội dung sau:
- Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý dự án đảm bảo các nguyên
tắc sau:
Các mục tiêu của dự án phải đợc quy định và hiểu rõ.
Thống nhất về chức năng.
Tổ chức phải tinh gọn, mối quan hệ giữa các bộ phận phải rõ
ràng.
Mọi cá nhân phải thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm
củamình.
Mọi cá nhân đều có quyền hạn tơng xứng với trách nhiệm đợc
trao để có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Vũ Thị Hơng Giang
12
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự giám sát và lãnh đạo phải đợc xác lập đối với mọi hoạt động
của dự án để đạt đợc mục tiêu đã định.
Quy định rõ phạm vi kiểm soát của các đơn vị.
- Lao động và chính sách tiền lơng:
Xác định nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của
sản xuất và hoạt động điều hành dự án.
Xác định nguồn lao động và chi phí tuyển dụng, đào tạo, chi phí
tiền lơng; Xác định hình thức trả lơng thích hợp, tính ra quỹ l-
ơng hàng năm cho mỗi loại lao động và cho tất cả lao động của
dự án.
Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật cha đủ khả năng để
tiếp nhận một số kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công
việc thì khi chuyển giao công nghệ sản xuất phải thoả thuận
với bên bán công nghệ đa chuyên gia sang trợ giúp.
- Phơng pháp quản lý mua sắm vật t, thiết bị, tiến độ dự án:
Lựa chọn đơn vị cung ứng
Quản lý chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng mua hàng: điều
kiện về thơng mại(số lợng, giá cả, thời gian giao hàng), điều
kiện về kỹ thuật.
Quản lý kế hoạch mua sắm.
Quản lý việc thực hiện dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự
án, xác định thời gian thực hiện các công việc, phơng pháp
giám sát tiến độ dự án.
- Xác định các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện dự án: Chỉ
tiêu hiệu qủa sử dụng nguyên vật liệu cho dự án, hiệu quả sử dụng
lao động máy móc
1.2.2.4 Thẩm định kinh tế - xã hội dự án.
Là đánh giá việc thực hiện dự án có những tác động gì đối với
nền kinh tế và xã hội. Ta phải tiến hành xem xét những lợi ích kinh tế
xã hội ròng do thực hiện dự án đem lại. Lợi ích kinh tế xã hội ròng của
dự án là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu đ ợc
so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực
hiên dự án.
Vũ Thị Hơng Giang
13
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi ích mà xã hội thu đợc chính là sự đóng góp của dự án đối
với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế.
Những lợi ích nàycó thể đợc xem xét mang tính chất định tính nh đáp
ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ tr -
ơng chính sách của Nhà nớc, góp phần chống ô nhiễm môi trờng, cải
tạo môi sinhhoặc đo lờng bằng cách tính toán định lợng nh mức tăng
thu cho ngân sách, mức gia tăng số ngời có việc làm, mức tăng thu
ngoại tệ
Những chi phí mà xã hội phải bỏ ra cho việc thực hiện dự án cũng đ -
ợc xem xét trên khía cạnh mang tính chất định tính và định lợng.
Khi thẩm định kinh tế - xã hội dự án cần căn cứ vào các mục
tiêu chủ yếu sau:
Nâng cao mức sống của dân c đợc thể hiện gián tiếp qua các số
liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng
tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu t, tốc độ phát triển, tốc độ tăng
trởng
Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào
việc phát triển các vùng kinh tế, nâng cao đời sống của tầng lớp
dân c nghèo.
Gia tăng số lao động có việc làm.
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay
nghề cao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hoàn thiện cơ cấu
sản xuất của nền kinh tế.
Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng thúc đẩy
sự phát triển của các ngành khác.
1.2.2.5 Thẩm định tài chính dự án
Là thẩm định dự án dới giác độ của doanh nghiệp. Đó là việc
xem xét đánh giá và đa ra những con số cụ thể về khả năng sinh lợi của
vốn đầu t. Thẩm định tài chính dự án cho phép nhà đầu t đánh giá tính
khả thi về mặt tài chính của dự án.Do đó, có thể đa ra đợc kết luận
cuối cùng về tính khả thi của dự án đầu t phải xem xét khả năng sinh
lợi của vốn đầu t, tính toán các giá trị biểu hiện khả năng này đợc dựa
trên dòng tiền ròng của dự án. Cụ thể hơn, nhà đầu t phải tiến hành
Vũ Thị Hơng Giang
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét