Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng bỉm sơn


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng bỉm sơn": http://123doc.vn/document/1053149-hach-toan-chi-phi-san-xuat-va-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-co-phan-xi-mang-bim-son.htm


7
Hiện nay, Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn đang tập trung mọi nỗ lực phấn
đấu hoàn thành dự án dây chuyền mới Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn với công suất 2
triệu tấn sản phẩm/năm vào cuối năm 2008, đưa công suất của Nhà máy lên 3,2 triệu
tấn sản phẩm/năm.
1.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi
măng cho khách hàng trên địa bàn được phân công đảm nhiệm. Đặc biệt, với công suất
thiết kế của dây chuyền sản xuất cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên
môn kỹ thuật tay nghề cao, có trình độ quản lý tốt, công ty có đủ khả năng sản xuất
phục vụ nhu cầu xuất khẩu xi măng và Clinker cho các nước trong khu vực. (Hiện tại,
chủ yếu là xuất khẩu sang Lào).
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
1.1.2.1. Sản phẩm sản xuất
Sản phẩm chính hiện nay Công ty đang sản xuất là xi măng pooclăng hỗn hợp
PCB 30 và PCB 40 theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 6260 năm 1997, xi măng PC 40
theo TCVN 2682 năm 1999 và Clinker thương phẩm theo TCVN 7024 năm 2002. Các
sản phẩm này Công ty đã công bố sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn và chất lượng hàng
hoá tại Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (TC – ĐL – CL) Thanh Hoá và được
Chi cục tiếp nhận. Đặc biệt đối với hai sản phẩm xi măng chủ đạo là PCB 30 và PCB
40 đã được Trung tâm Chứng nhận Phù hợp Tiêu chuẩn QUACERT thuộc Tổng cục
TC – ĐL – CL cấp chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn.
Với chính sách chất lượng nhất quán, sản phẩm xi măng mang nhãn hiệu “Con
Voi” của Công ty đã và đang có uy tín với người tiêu dùng trên thị trường hơn 25 năm
qua. Vì vậy mà sản phẩm tiêu thụ của Công ty luôn giữ được ổn định và giành được
một vị thế vững chắc trên thị trường.
Trong năm 2006, Công ty đã xuất xưởng được tổng cộng 769 lô xi măng theo
PCB 30, PCB 40 TCVN 6260: 1997 và 33 lô Clinker thương phẩm theo TCVN 7024:
2002. Trong đó có 714 lô xi măng PCB 30 (có 21 lô rời) và 55 lô xi măng PCB 40 (có
37 lô rời).
1.1.2.2. Nguyên vật liệu
Thế mạnh nổi bật của Công ty là có nguồn nguyên liệu dồi dào, trữ lượng lớn
với chất lượng tốt và ổn định. Qua khảo sát thu được thì nguồn nguyên liệu đá vôi có
trữ lượng là 720 triệu tấn, có hàm lượng CaCO
3
khá cao. Nguyên liệu đất sét được khai
thác dưới dạng mỏ đồi có trữ lượng qua khảo sát là 69 triệu tấn. Đặc biệt các vùng
Nguyễn Thị Thảo Lớp Kế toán 45C
8
nguyên liệu này chỉ cách Công ty khoảng 2 đến 3 km, vì vậy rất thuận lợi cho hoạt
động khai thác và sản xuất của Công ty.
Ngoài hai loại nguyên liệu chính là đá vôi và đất sét mà Công ty tự khai thác
được thì các nguyên liệu đầu vào khác để sản xuất xi măng như Clinker, thạch cao, đá
bazan, vỏ bao Công ty tiến hành nhập mua từ bên ngoài. Các nguyên liệu đầu vào đó
được cung cấp theo hình thức đấu thầu, lựa chọn nhà cung cấp để đảm bảo được các
yêu cầu về giá cả, chất lượng, khối lượng và thời gian.
1.1.2.3. Qui mô, cơ cấu sản xuất
Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn là một doanh nghiệp có quy mô lớn.Theo
báo cáo quyết toán tài chính từ tháng 5 đến 31/12/2006 của Công ty thì tại thời điểm
31/12/2006 cơ cấu tài sản được bố trí như sau:
Tổng tài sản: 1.830.093.557.136 đ
Vốn chủ sở hữu: 930.813.670.819 đ
Nguyên giá tài sản cố định: 1.902.415.628.913 đ
- Đã khấu hao: 791.416.058.287 đ
- Giá trị còn lại: 1.214.790.424.173 đ
Đầu tư tài chính dài hạn: 5.000.000.000 đ
Tại thời điểm thành lập, vốn đièu lệ của Công ty được xác định là
900.000.000.000 đồng ( Chín trăm tỷ đồng).Trong đó: Vốn thuộc sở hữu Nhà nước là:
806.223.000.000 đồng bằng 89,58%vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu các cổ đông là pháp
nhân và cá nhân ngoài vốn Nhà nước là: 93.777.000.000 đồng bằng 10,42% vốn điều
lệ.
Tại thời điểm 32/12/2006 cơ cấu vốn phân theo sở hữu như sau: Vốn thuộc sở
hữu Nhà nước: 666.223.000.000 đồng bằng 74,02% vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu các
cổ đông là pháp nhân và cá nhân ngoài vốn Nhà nước là: 233.777.000.000 đồng bằng
25,98 % vốn điều lệ.
1.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Xi măng Bỉm Sơn
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Từ ngày 01/05/2006, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ
phần vì thế cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty gồm có:
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một
Nguyễn Thị Thảo Lớp Kế toán 45C
9
lần và trong thời hạn theo quy định của pháp luật, đại hội đồng cổ đông có quyền quyết
định các vấn đề sau: Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định tổ chức
lại và giải thể công ty; Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại; Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; Bầu, miễn
nhiệm , bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty gồm có 5 thành viên do Đại hội
đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của
Công ty, quản trị Công ty giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị đại
diệncho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát co nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty, Ban kiểm soát hoạt động độc lập
với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc Công ty bao gồm Giám đốc và 4 Phó giám đốc. Giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành mọi hoạt động hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước Hội động quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. Ba Phó Giám đốc được phụ trách ba mảng công việc khác nhau
đó là: Phụ trách việc quản lý, chỉ đạo điều phối hoạt động của các chi nhánh và hoạt
động y tế, an ninh trong Công ty; Theo dõi, điều hành hoạt động sản xuất hàng ngày
của Công ty, đảm bảo năng suất lao động cũng như kế hoạch sản xuất; Điều hành hoạt
động kỹ thuật về cơ khí, điện đảm bảo chất lượng hoạt động của máy móc thiết bị, sự
ổn định của hoạt động sản xuất; chỉ đạo việc xây dựng dây chuyền sản xuất mới Nhà
máy Xi măng Bỉm Sơn với công suất 2 triệu tấn xi măng/ năm.
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn thực hiện mô hình kết nối sản xuất với tổ
chức mạng lưới tiêu thụ, Công ty có một hệ thống gồm 10 chi nhánh và văn phòng đại
diện tại nhiều tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc, đảm bảo đưa sản phẩm của Công ty
trực tiếp đến thị trường tiêu thụ. Với mô hình mạng lưới chi nhánh Công ty có thể nắm
Nguyễn Thị Thảo Lớp Kế toán 45C
10
bắt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thị trường được phân công đảm nhiệm, tiến tới
mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực Đông Nam Á, bước đầu Công ty đã
thành lập văn phòng đại diện tại nước CHDCND Lào.
Hệ thống chi nhánh của Công ty gồm các Chi nhánh tại Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hà Tây, Sơn La; Trung tâm Giao dịch –
Tiêu thụ tại Bỉm Sơn và Văn phòng đại diện tại CHDCND Lào
Tổ chức các phòng ban
Hiện nay Công ty bao gồm 17 phòng ban và một Ban quản lý dự án xây dựng
dây chuyền mới. Nhiệm vụ chính của một số phòng ban như sau:
Phòng cơ khí: Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý kỹ thuật, cơ khí,
các thiết bị trong dây chuyền sản xuất của Công ty, nhằm đảm bảo các máy móc, thiết
bị hoạt động an toàn ổn định đạt năng suất. chất lượng và hiệu quả cao.
Phòng năng lượng: Giúp Giám đốc quản lý kỹ thuật, lĩnh vực điện, điện tự
động, thông tin, nước, khí nén, thiết bị lọc bụi của Công ty nhằm đảm bảo các thiết bị
an toàn, ổn định, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
Phòng kỹ thuật sản xuất: Giúp giám đốc quản lý kỹ thuật công nghệ sản xuất xi
măng, đảm bảo xi măng sản xuất đúng chất lượng theo quy định, quản lý chặt chẽ các
quy trình sản xuất, sản phẩm, tiến bộ kỹ thuật, môi trường, định mức, nguyên nhiên vật
liệu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Phòng cung ứng vật tư thiết bị: Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo và
thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng, phục vụ
sản xuất.
Phòng điều hành sản xuất: Giúp Giám đốc thực hiện công tác điều hành sản
xuất và tiêu thụ hàng ngày để bảo đảm việc sản xuất kinh doanh ổn định cũng như đạt
hiệu quả cao
Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc định hướng chiến lược sản
xuất kinh doanh, xây dựng toàn bộ hệ thống kế hoạch thuộc các lĩnh vực của Công ty,
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đề ra. Tham mưu cho Giám đốc về các mặt
công tác quản lý về sửa chữa, hợp đồng kinh tế thương mại, công tác đấu thầu của
Công ty. Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, kiểm tra theo dõi đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch và đầu tư xây dựng của Công ty.
Phòng Kế toán - Thống kê – Tài chính: Quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt
động kinh tế tài chính trong Công ty, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống
kê tài chính và hạch toán kinh tế nội bộ theo pháp lệnh kế toán thống kê. Giám đốc
Nguyễn Thị Thảo Lớp Kế toán 45C
11
bằng đồng tiền để kiểm soát, kiểm tra mọi hoạt động của Công ty, thông qua hoạt động
kinh tế, thống kê, kế toán giúp Giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời đạt hiệu
quả kinh tế cao. Có nhiệm vụ quản lý tài chính, thu chi tiền tệ, thu chi các nguồn vốn,
chứng từ hoá đơn , kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn việc thực hiện các chế độ quản lý
kinh tế tài chinh
1.1.3.3. Các chính sách quản lý Tài chính – Kinh tế của Công ty
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/122004 của Chính phủ về việc
ban hành quy chế quản lý tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác, Quy chế quản lý tài chính mà Công ty cổ phần Xi măng
Bỉm Sơn đang áp dụng hiện nay có nội dung như sau:
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ được ghi trong điều lệ của Công ty là 900 tỷ đồng.
Việc tăng giảm vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông quyết định và cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận. Công ty được quyền chủ động sử dụng số vốn góp của các
cổ đông, các loại vốn khác, các quỹ của công ty quản lý vào hoạt động kinh doanh của
Công ty. Công ty chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển
vốn, hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến toàn
Công ty như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
Công ty được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của mình để đầu tư ra
ngoài Công ty, việc đầu tư này phải tuân thủ các quy đinh của pháp luật và đảm bảo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập, nhất là không ảnh
hưởng đến mục tiêu hoạt động của Công ty. Công ty không sử dụng vốn điều lệ để chia
cho các cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp giải thể hoặc phá sản Công
ty theo quy định của pháp luật.
Tài sản: Tài sản của Công ty bao gồm Tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ nguồn vốn góp và các nguồn vốn
khác. Tất cả tài sản cố định của Công ty đều phải được trích khấu hao gồm cả tài sản
cố định không cần dùng, chờ thanh lý, trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc
lợi công cộng, nhà ở. Về đầu tư tài sản cố định Hội đồng quản trị của Công ty quyết
định các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo
cáo tài chính của Công ty được công bố tại quý gần nhất
Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là toàn bộ số tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ, sau khi trừ khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu hay chưa thu
được tiền. Doanh thu bán hàng của Công ty bao gồm: Doanh thu bán sản phẩm phát
Nguyễn Thị Thảo Lớp Kế toán 45C
12
sinh tại Công ty, Doanh thu bán sản phẩm phát sinh tại các đơn vị phụ thuộc. Doanh
thu phát sinh ở đâu sẽ được phản ánh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng ở
đó. Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ phải được thể hiện trên hoá đơn chứng từ
hợp lệ và được phản ánh đầy đủ vào sổ kế toán.
Chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty bao là các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong năm tài chính bao gồm: Chi phí sản xuất
kinh doanh và chi phí khác. Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm
chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý như:
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật; định kỳ tổ
chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của Công ty nhằm phát hiện các
khâu yếu kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành để có biện pháp
khắc phục kịp thời.
Lợi nhuận thực hiện cả năm là kết quả hoạt động kinh doanh toàn Công ty bao
gồm lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác.Giám đốc Công ty
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Công ty và Tổng công ty và các cổ đông về
lợi nhuận của Công ty. Căn cứ lợi nhuận thực hiện trong năm đã được kiểm toán, Công
ty thực hiện trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 28%, chi trả cổ tức cho các cổ đông
theo tỷ lệ đã được đại hội đồng cổ đông biểu quyết, số lợi nhuận còn lại sẽ được phân
phối cho quỹ Đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo tỷ lệ do Đại hội
đồng cổ đông quyết định.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng
Bỉm Sơn
1.1.4.1. Khối sản xuất chính
Khối sản xuất chính của Công ty gồm có 6 xưởng sản xuất chính, mỗi xưởng có
nhiệm vụ thực hiện công việc sản xuất theo đúng quy trình công nghệ của Công ty áp
dụng.
Xưởng Mỏ nguyên liệu: Có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo tôt công tác khai thác các
nguyên liệu chính lá đá vôi và đất sét cho sản xuất bằng các dụng cụ máy móc thiết bị.
Xưởng Ô tô vận tải: Có nhiệm vụ tổ chức và sử dụng hợp lý các loại phương
tiện xe, máy để vận chuyển nguyên liệu đã khai thác và vận tải hàng hoá cho sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Xưởng Tạo nguyên liệu: Có nhiệm vụ nghiền đá vôi và đất sét tạo ra hỗn hợp
dưới dạng bùn bằng các thiết bị chính là máy đập đá vôi, thiết bị nghiền và các thiết bị
phụ trợ khác.
Nguyễn Thị Thảo Lớp Kế toán 45C
13
Xưởng Lò nung: Có nhiệm vụ quản lý thiết bị từ tiếp liệu, lò nung, nghiền than
đến nạp Clinker, tổ chức vận hành đúng quy trình đảm bảo thiết bị hoạt động liên tục,
đồng bộ nhằm tạo ra Clinker có chất lượng cao.
Xưởng Nghiền xi măng: Có nhiệm vụ nghiền hỗn hợp Clinker, thạch cao và các
chất phụ gia khác thành xi măng bột bằng máy nghiền chuyên dùng, máy đập thạch
cao.
Xưởng Đóng bao: Có nhiệm vụ đóng gói xi măng bột đã được sản xuất.
1.1.4.2. Khối sản xuất phụ
Khối sản xuất phụ có nhiệm vụ hỗ trợ cho khối sản xuất chính hoàn thành công
việc của mình. Khối sản xuất phụ gồm 5 xưởng với mỗi nhiệm vụ khác nhau như sau:
Xưởng Cơ khí chế tạo: Thực hiện sửa chữa các thiết bị của các đơn vị trong
Công ty, chế tạo một số phụ tùng phục vụ cho công tác sửa chữa và thay thế.
Xưởng Sửa chữa thiết bị: Thực hiện công tác sửa chữa máy móc thiết bị phần cơ
khí thuộc dây chuyền sản xuất của Công ty.
Xưởng sửa chữa công trình: Thực hiện công tác sửa chữa các công trình kiến
trúc, xây lót lò nung và làm công tác vệ sinh công nghiệp trong Công ty.
Xưởng Điện tự động: Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả hệ thống
điện được Công ty giao, đảm bảo vận hành an toàn các thiết bị cung cấp điên của Công
ty.
Xưởng Cấp thoát nước nén khí: Thực hiện việc cung cấp khí nén cho máy móc
thiết bị, mắm vững nhu cầu sử dụng khí nén, tổ chức vận hành thiết bị sản xuất khí nén.
1.1.4.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Với hai sản phẩm chính là xi măng PCB 30 và PCB 40 Công ty hiện nay đang
duy trì hai dây chuyền sản xuất là dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô và ướt.
Dây chuyền sản xuất theo phương pháp ướt ( dây chuyền số 1)
Dây chuyền số I được Liên Xô giúp đỡ và xây dựng từ năm 1976, đến năm 1981
tấn xi măng đầu tiên của Công ty được ra đời, đánh dấu một bước tiến vượt bậc của
ngành công nghiệp xi măng lúc bấy giờ. Trải qua hơn 25 năm vận hành và sản xuất
liên tục đến nay dây chuyền vẫn đang tiếp tục sản xuất Clinker với chất lượng và năng
suất cao.
Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt
Phối liệu vào lò: Bùn nước 38-42%
Kích thước lò quay: D
5
m*L
185
m
Nguyễn Thị Thảo Lớp Kế toán 45C
14
Ưu điểm: Chất lượng xi măng được đánh giá là tốt vì các nguyên liệu và phụ gia
được trộn đều.
Nhược điểm: Tốn nhiên liệu để làm bay hơi, mặt bằng sản xuất phải có diện tích
lớn và cần nguồn nhân lực phục vụ sản xuất lớn.Do thời gian sử dụng máy móc thiết
bị quá lâu nên chi phí sửa chữa cao. Tiêu hao điện năng nhiều.
Sơ đồ 1.1: Dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt
Nguyễn Thị Thảo Lớp Kế toán 45C
Phụ gia
Đập
Sấy
Silô chứa
Phân phối
Đá vôi
Đập
Đất sét
Bừa thành
Nghiền mịn
Bể điều chỉnh
Bơm Pittông
LÒ QUAY
Làm lạnh, ủ
Clinker
Nghiền Clinker thành
bột Xi măng
Nhiên liệu
(Than đá)
Đập
Silô chứa
Phân phối
Máy nén
Khí lỏng
Bể chứa
Van điều
chỉnh
Đóng bao, xe
chuyên dùng
Sấy, nghiền
Khói lò
Lọc bụi
Ống khói
H
2
O
15
Quy trình cụ thể như sau:
- Sử dụng phương pháp khoan nổ mìn để khai thác đá vôi và đất sét là hai
nguyên liệu chính sản xuất xi măng. Sau đó vận chuyển nguyên liệu về nhà máy bằng ô
tô.
- Hỗn hợp hai nguyên liệu (đá vôi và đất sét) qua quá trình định lượng được
đưa vào máy nghiền có độ ẩm từ 38-42%, được điều chỉnh thành phần hoá học trong 8
bể chứa có dung tích 800m^3 một bể, sau đó được đưa vào hai bể dự trữ có dung tích
8000m^3 một bể, cuối cùng cho ra phối liệu bùn.
- Phối liệu bùn được đưa vào lò nung thành Clinker (ở dạng hạt). Lò nung có
đường kính 5m, dài 185m năng suất một lò là 65 tấn/một giờ. Clinker được đưa vào
máy nghiên xi măng cung với thạch cao và một số chất phụ gia khác để tạo ra sản
phẩm, tuỳ vào chủng loại xi măng khác nhau mà người ta sử dụng các chất phụ gia
khác nhau.
- Xi măng bột ra khỏi máy nghiền, dùng hệ thống nén khí để chuyển vào 8 xi lô
chứa sau đó được chuyển sang xưởng đóng bao và thu được sản phẩm là xi măng bao.
Nếu là xi măng rời thì chuyển vào các xe chuyên dụng để chuyên chở đi các nơi.
Dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô (dây chuyền 2)
Dây chuyền số 2 sản xuất theo phương pháp khô được cải tạo và hiện đại hoá từ
dây chuyền ướt theo công nghệ của Nhật Bản, hệ thống tháp trao đổi nhiệt 1 nhánh 5
tầng có nhiều cải tiến nhằm tăng khả năng trao đổi nhiệt giữa bột liệu và gió nóng.
Năm 2003, Clinker của dây chuyền cải tạo ra lò đảm bảo chất lượng, nâng công suất
nhà máy từ 1,2 triệu tấn/năm lên 1,8 triệu tấn/năm, đánh dấu sự thành công và lớn
mạnh vượt bậc của đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty, đây là dây chuyền sản xuất xi măng được cải tạo nâng công suất đầu tiên tại
Việt Nam.
Quy trình sản xuất theo phương pháp khô
Phối liệu vào lò: bột 1-7%
Kích thước lò quay: D
3,2
m*L
75
m
Ưu điểm: Tốn ít nhiên liệu hơn vì tận dụng lò để sấy khô nguyên liệu, mặt bằng
sản xuất nhỏ vì chiều dài lò ngắn, nguồn nhân lực cần ít hơn vì giảm bớt được một số
khâu trong dây chuyền sản xuất so với lò ướt. Chi phí điện năng thấp, năng suất thiết bị
luôn đạt và vượt công suúât thiết kế.
Nhược điểm: Nhược điểm lớn nhất của lò khô là bắt buộc phải có thiết bị lọc
bụi. Thiết bị này được đưa vào tài sản cố định thu hồi được trong quá trình sản xuất.
Nguyễn Thị Thảo Lớp Kế toán 45C
16
Có thể thấy quy trình sản xuất xi măng là rất phức tạp, hiện nay Công ty đang
kết hợp khai thác cả hai dây chuyền công nghệ, tuy nhiên với những ưu điểm vượt trội
của phương pháp khô thì sản xuất xi măng theo phương pháp lò khô đang dần được
thay thế cho phương pháp ướt.

Sơ đồ 1.2: Dây chuyền công nghệ theo phương pháp khô
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
1.1.5.1. Thuận lợi
Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn có nguồn nguyên liệu đầu vào có trữ lượng
lớn, chất lượng cao và ổn định. Vị trí của Công ty ở rất gần vùng nguyên liệu chính là
đá vôi và đất sét thuận lợi cho việc khai thác và tiết kiệm chi phí vận chuyển vào Công
Nguyễn Thị Thảo Lớp Kế toán 45C
Phụ gia
Đập
Sấy
Silô chứa
Phân phối
Đá vôi
Đập
Đất sét
Cán nhỏ
Sấy, nghiền
LÒ QUAY
Làm lạnh, ủ
Clinhker
Nghiền Clinhker thành
bột Xi măng (kho chứa)
Nhiên liệu
(Than đá)
Đập
Sấy, nghiền
Silô chứa
Phân phối
Máy nén
Đóng bao, xe
chuyên dùng
Khí thải ra ống
Lắng bụi
Khói lò

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét