Thứ Tư, 16 tháng 4, 2014

Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM": http://123doc.vn/document/556595-mot-so-giai-phap-chu-yeu-nham-thuc-day-xuat-khau-hang-nong-san-cua-cong-ty-vilexim.htm



Khả năng sản xuất kém Công nghệ lạc hậu
Hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu
vốn thế nên họ không có cơ hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể đầu
t nâng cao trình độ nguồn nhân lực do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp. Ngợc
lại trình độ sản xuất thấp lại chính là nguyên nhân làm cho quốc gia này thiếu vốn.
Vì vậy, đây chính là một vòng luẩn quẩn của các quốc gia đang phát triển và chậm
phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này buộc các quốc gia này phải có vốn
để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà trong nớc cha sản xuất đợc và nâng cao trình
độ nguồn nhân lực qua đó nâng cao khả năng sản xuất. Nhng một câu hỏi đợc đặt
ra với các quốc gia là: Làm thế nào để có một lợng ngoại tệ cần thiết đáp ứng cho
nhu cầu này?
Thực tiễn cho thấy, để có đủ một lợng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu này các
quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau:
Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Nguồn đầu t nớc ngoài.
Nguồn vay nợ, viện trợ.
Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ nh dịch vụ ngân hàng , du lịch.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm lại nh hiện nay thì
các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc huy động đợc nguồn vốn từ các hoạt động đầu t, vay nợ, viện trợ và các dịch
vụ thu ngoại tệ. Thêm vào đấy, với các nguồn vốn này các quốc gia phải chịu
những thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất định. Vì vậy nguồn vốn quan
trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông chờ là nguồn thu từ hoạt động xuất
khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc lợi thế của quốc gia.
Để hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì các quốc gia thờng phải lựa chọn các
mặt hàng sản xuất ở quốc gia đó có lợi thế hơn so với sản xuất tại các quốc gia
khác. Đây chính là những mặt hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, lao
-5-

động rẻ, ứng dụng nền sản xuất trong nớc. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu
phát huy đợc lợi thế của quốc gia.
Ta có thể chứng minh điều này ở ví dụ sau: Giả sử trong nền kinh tế thế giới chỉ
có hai quốc gia Việt Nam và Đài Loan sản xuất hai loại mặt hàng là thép và vải.
Bảng 1: Lợi thế kinh tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Quốc gia
Hàng hóa
Việt Nam Đài Loan
Thép ( kg/1 công ) 1 6
Vải ( m/1h công ) 4 3
Qua bảng số liệu trong ta thấy: trong ngành sản xuất thép năng suất lao động
của Đài Loan lớn hơn năng suất lao động của Việt Nam. Tuy nhiên trong ngành
sản xuất vải thì Việt Nam lại có năng suất lao động lớn hơn. Do vậy Việt Nam có
lợi thế trong sản xuất thép còn Đài Loan có lợi thế trong sản xuất vải.
Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu Việt Nam
chuyên môn hoá sản xuất vải còn Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép. Sau
đấy hai nớc sẽ mang trao đổi một phần sản phẩm cho nhau. Nếu tỷ lệ trao đổi
bằng tỷ lệ trao đổi nội địa của mỗi quốc gia thì một trong hai quốc gia sẽ từ chối
trao đổi. Do vậy tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm ở khoảng giữa. Tức là: 6/3 > Tỷ
lệ trao đổi quốc tế (thép/vải) > 1/4. Giả sử tỷ lệ trao đổi của Việt Nam và Đài Loan
là 6 thép lấy 6 vải. Khi đó, Đài Loan sẽ đợc lợi 3 mét vải tơng đơng với tiết kiệm
đợc một giờ công lao động. Việt Nam sẽ đợc lợi 18 mét vải tơng đơng với tiết
kiệm đợc 4,5 giờ công lao động. Qua phân tích ở trên cho thấy hoạt động xuất
khẩu sẽ phát tạo cơ hội cho một quốc gia phát huy đợc lợi của mình.
Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Thông thờng các nhà xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt hàng
có lợi thế của đất nớc. Khi lợi nhuận thu đợc từ xuất khẩu mặt hàng ấy càng lớn thì
số ngời tập trung vào sản xuất mặt hàng ấy ngày càng nhiều. Do vậy cơ cấu sản
xuất trong nớc sẽ thay đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra trong ngành mà còn
diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành hàng xuất khẩu. VD: khi hoạt động
-6-

xuất khẩu hàng nông sản phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của ngành sản
xuất phân bón, ngành vận tải; ngành công nghiệp thực phẩm phát triển kéo theo
ngành trồng trọt chăn nuôi phát triển; ngành dệt may phát triển kéo theo ngành
trồng bông đay cũng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập,
nâng cao mức sống và trình độ của ngời lao động.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang lại nguồn lợi
nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy số lợng lao động
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không ngừng tăng. Hàng
năm ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lợng lớn lao động. Thêm vào
đó do có điều kiện tiếp xúc với thị trờng mới, phơng thức quản lý mới, khoa học
công nghệ hiện đại nên trình độ của ngời lao động cũng đợc cải thiện để đáp ứng
với yêu cầu chung của thị trờng quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên trờng quốc tế
Để đánh giá uy tín của một quốc gia ngời ta thờng dựa vào 4 điều kiện đó là:
GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu đem lại
nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán do vậy là một trong
bốn điều kiện đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia : Cao hơn nữa hoạt
động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ của một quốc gia và có thể biến quốc
gia trở thành quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong thanh toán cho đối tác,
tăng đợc uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hóa của quốc gia
đợc bày bán trên thị trờng thế giới, khuyếch trơng tiếng vang và sự hiểu biết từ nớc
ngoài. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu làm tiền đề cho các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác nh: Dịch vụ, ngân hàng, đầu t, hợp tác liên doanh và làm cho quan hệ
giữa các nớc trở nên chặt chẽ hơn.
b. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào cuộc
cạnh tranh về giá cả, chất lợng, mẫu mã hàng hóa trên thị trờng thế giới. Chính
yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải không ngừng
nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng cờng đầu t đổi mới trang thiết bị để
tự hoàn thiện mình.
-7-

Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ
buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài từ đó ngời lao động trong doanh nghiệp có
thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quản
lý của đối tác.
Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở rộng
và nâng cao trình độ sản xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định cho ngời
lao động trong doanh nghiệp.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
a. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu các hàng hóa hoặc dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới các
khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của hình thức
xuất khẩu này là : Các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách
hàng, với thị trờng nớc ngoài, biết đợc yêu cầu của khách hàng và tình hình bán
hàng ở đó nên có thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra hình
thức xuất khẩu này làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp do giảm chi phí trung
gian.
b. Xuất khẩu ủy thác.
Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) nhận xuất khẩu
một lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận đợc một khoản thù lao
theo thỏa thuận với đơn vị có hàng xuất khẩu (bên ủy thác). Ưu điểm của hình
thức này là: Đơn vị có hàng xuất khẩu không phải bỏ ra một khoản vốn lớn để đầu
t trực tiếp ra nớc ngoài do đó rủi ro trong kinh doanh là không cao. Tuy nhiên họ
lại không trực tiếp liên hệ với khách hàng và thị trờng nớc ngoài nên không chủ
động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra họ thờng phải đáp ứng những
yêu sách của bên nhận ủy thác.
c. Buôn bán đối lu.
Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
bên bán hàng đồng thời là bên mua hàng và lợng hàng hóa mang trao đổi thờng
-8-

có giá trị tơng đơng. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là
nhằm mục đích có đợc một lô hàng có giá trị tơng đơng với lô hàng xuất khẩu.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh đợc sự biến động của tỉ giá hối
đoái trên thị trờng ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
d. Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nớc giao
cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính
phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đã đợc ký giữa hai chính phủ. Hình thức này
cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phi trong việc nghiên cứu thị
trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức này thờng không có rủi
ro trong thanh th.
e. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vợt qua biên giới
quốc gia nhng khách hàng vẫn có thể mua đợc. ở hình thức này doanh nghiệp
không cần phải đích thân ra nớc ngoài đàm phán trực tiếp với ngời mua mà chính
ngời mua lại tìm đến với doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh đợc những thủ
tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phơng tiện vận chuyển, không phải mua
bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với quốc gia có thế
mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nớc ngoài đóng tại quốc gia đó.
f. Gia công quốc tế.
Là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhập nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm (bên nhận gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế tạo ra thành
phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc một khoản lệ phí nh thỏa
thuận của cả hai bên. Trong hình thức này bên nhận gia công thờng là các quốc
gia đang phát triển, có lực lợng lao động dồi dào, có tài nguyên thiên nhiên phong
phú. Họ sẽ có lợi vì tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, có điều kiện
đổi mới và cải tiến máy móc để nâng cao năng suất sản xuất. Còn đối với nớc đặt
gia công họ khai thác đợc giá nhân công rẻ và nguyên phụ liệu khác từ nớc nhận
gia công.
-9-

g. Tái xuất khẩu.
Với hình thức này một nớc sẽ xuất khẩu những hàng hóa đã nhập từ một nớc
khác sang nớc thứ ba. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu đợc
một khoản lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào trang thiết bị,
nhà xởng, khả năng thu hồi vốn cao. Hình thức này đợc áp dụng khi có sự khó
khăn trong quan hệ quốc tế giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Bất kỳ một hoạt động thơng mại nào cũng chịu ảnh hởng sâu sắc của môi tr-
ờng kinh doanh. Môi trờng kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn, kìm
hãm sự phát triển của hoạt động này.
Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những hoạt động quan trọng của th-
ơng mại thì ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến hoạt động này càng trở nên
mạnh mẽ bởi trong thơng mại quốc tế các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh rất
phong phú và phức tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố thuộc môi trờng kinh
doanh tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thành các nhóm sau:
Các nhân tố vĩ mô:
a. Các công cụ của nhà nớc trong quản lý kinh tế.
Các quốc gia khác nhau thờng có những chính sách thơng mại khác nhau thể
hiện ý chí và mục tiêu của nhà nớc trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt
động thơng mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc gia mình. Để nền kinh
tế quốc dân vận hành có hiệu quả thì những chính sách thơng mại thích hợp là
thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu, các công cụ chính sách chủ yếu thờng
đợc sử dụng để điều tiết hoạt động này gồm:
Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt
động xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho quốc gia mình. Công cụ này th-
ờng chỉ đợc áp dụng với một số ít mặt hàng xuất khẩu nhằm bổ sung cho ngân
-10-

sách nhà nớc, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng mặt hàng
ấy trong nớc.
Ngoài thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu cũng có tác động đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Thuế quan nhập khẩu là thuế quan mà nớc nhập
khẩu đánh vào một đơn vị hàng nhập khẩu. Do vậy nó sẽ làm tăng gía bán hàng
xuất khẩu của doanh nghiệp tại thị trờng nhập khẩu. Vì vậy hàng xuất khẩu của
doanh nghiệp sẽ giảm sức cạnh tranh.
Hạn ngạch
Hạn ngạch đợc hiểu nh là quy định của nhà nớc về số lợng cao nhất một mặt
hàng hay một nhóm hàng doanh nghiệp đợc phép xuất khẩu hay nhập khẩu. Quốc
gia xuất khẩu sẽ quy định hạn ngạch xuất khẩu nhằm điều chỉnh lợng hàng xuất
khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Quốc gia nhập khẩu sẽ quy định hạn ngạch
nhập khẩu nhằm hạn chế lợng hàng nhập khẩu vào trong nớc, bảo hộ nền sản xuất
trong nớc, bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thanh toán. Tơng tự thuế quan, cả
hạn ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều có thể gây tác động trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Ngoài hai công cụ thuế quan và hạn ngạch, một công cụ khác tinh vi hơn
ngày càng đợc nhiều quốc gia sử dụng đó là việc đề ra các tiêu chuẩn chất lợng, kỹ
thuật cho sản phẩm nhập khẩu. Đây là biện pháp phi thuế quan cũng nhằm mục
đích hạn chế lợng hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến
khích xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái là sức mua của một đồng tiền so với đồng tiền khác. Sức mua
của đồng tiền là khả năng thanh toán của một đơn vị tiền tệ với một khối lợng
hàng xuất khẩu nhất định gắn liền với thanh thanh toán quốc tế. Trong thanh toán
quốc tế ngời ta thờng sử dụng những đồng tiền mạnh nh USD để thanh toán. Nếu
tỷ giá hối đoái tăng, tơng đơng với giá trị ngoại tệ tăng so với nội tệ khi đó hoạt
động xuất khẩu sẽ đợc khuyến khích. Ngợc lại nếu tỷ giá hối đoái giảm sẽ kìm
hãm sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.
-11-

Trợ cấp xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp có tác dụng thúc đẩy,
mở rộng xuất khẩu đối với mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này
thờng đợc nhiều quốc gia sử dụng vì: Khi xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài doanh
nghiệp sẽ gặp phải rủi ro cao hơn so với thị trờng trong nớc. Việc trợ cấp xuất
khẩu có thể đợc nhà nớc sử dụng dới nhiều hình thức nh: trợ giá, miễn giảm thuế
xuất khẩu, hạ lãi suất vốn vay, hoặc cho bạn hàng nớc ngoài vay u đãi đẻ họ có
điều kiện mua sản phẩm của nớc mình
Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thơng mại
Việc đảm bảo cán cân thanh toán và cán cân thơng mại sẽ góp phần củng cố
lòng tin của đối tác nớc ngoài với quốc gia, nâng cao uy tín của quốc gia trên tr-
ờng quốc tế. Biện pháp để quốc gia có thể giữ cán cân thanh toán, cán cân thơng
mại có thể là: Khuyến khích xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu hoặc
vay vốn. Tuy nhiên sự cân bằng theo các hình thức cấm nhập khẩu là cân bằng tiêu
cực, gây tác động xấu đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy, để cải
thiện cán cân thanh toán và cán cân thơng mại các quốc gia không còn con đờng
nào khác ngoài khuyến khích xuất khẩu, trong đó chú trọng tới mặt hàng chủ lực.
Nh vậy nhìn chung việc giữ cân bằng cán cân thanh toán và cán cân thơng
mại đã chứa đựng trong đó yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của quốc gia.
b. Các quan hệ kinh tế quốc tế.
Các mối quan hệ quốc tế sẽ có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới hoạt động thơng
mại quốc tế của một quốc gia nói chung và tác động tới hoạt động thơng mại của
doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là một trong
những nội dung quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế chính vì vậy nó cũng
chịu sự tác động mạnh mẽ của các mối quan hệ này.
Khi hàng hóa của doanh nghiệp xâm nhập đợc vào thị trờng của một quốc gia
thì nó sẽ đợc hởng chính sách u đãi hoặc phải đối mặt với các rào cản thơng mại từ
quốc gia này nh: thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, các tiêu chuẩn kỹ thuật sản
phẩm Mức độ u đãi mà doanh nghiệp đợc hởng hay các rào cản thơng mại mà
doanh nghiệp phải đối đầu chặt chẽ hay nới lỏng hoàn toàn phụ thuộc vào mối
quan hệ kinh tế song phơng giữa quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu.
-12-

Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới nh hiện nay, nhiều hiệp định
kinh tế song phơng và đa phơng đã đợc ký kết, nhiều liên minh kinh tế đã đợc hình
thành với mục tiêu là giảm bớt thuế quan giữa các nớc tham gia, giảm giá cả, thúc
đẩy hoạt động thơng mại trong khu vực và trên thế giới. Nếu là một thành viên
trong liên minh kinh tế hoặc hiệp định thơng mại ấy thì quốc gia sẽ có cơ hội thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu. Nếu không phải, chính các hiệp định thơng mại, liên
minh kinh tế này sẽ trở thành một rào chắn lớn cho việc xâm nhập và mở rộng thị
trờng của doanh nghiệp.
Tóm lại, có đợc những mối quan hệ mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo tiền
đề cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
c. ảnh hởng của nền sản xuất, thơng mại trong nớc và quốc tế.
Sản xuất trong nớc là nhân tố chủ yếu quyết định đến lợng cung hàng xuất
khẩu. Nếu nền sản xuất trong nớc phát triển, khả năng cung ứng hàng xuất khẩu sẽ
tăng lên, giá cả thu mua hàng xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh nghiệp sẽ gặp
thuận lợi trong khâu đầu vào. Ngợc lại, khi nền sản xuất trong nớc bị giảm sút dẫn
tới giá cả hàng xuất khẩu sẽ tăng lên, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn để chọn đợc
hàng hóa có chất lợng cao, đồng loại phục vụ cho xuất khẩu.
Đối với nền sản xuất nớc ngoài thì ngợc lại. Khi nền sản xuất nớc ngoài phát
triển, nhu cầu nhập khẩu sẽ ít đi, khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp vào
thị trờng của họ sẽ bị hạn chế. Ngợc lại, khi nền sản xuất của họ bị giảm sút, nhu
cầu nhập khẩu của họ cao. Đây sẽ là thới cơ để doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của mình.
Vấn đề không đơn thuần chỉ có các yếu tố cung, cầu, giá cả mới tác động
đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Rất nhiều các yếu tố khác cũng tác
động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nh: chất lợng, mẫu mã, chủng
loại của sản phẩm. Khi các yếu tố này đều tốt thì khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng quốc tế sẽ cao. Đây là một sự thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp.
-13-

Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động thơng mại trong nớc và quốc tế cũng
góp phần hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu vì nó quyết định đến sự chu chuyển
hàng hóa trong nội bộ nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới.
d. Trình độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, thông tin liên lạc, cơ
sở hạ tầng quốc gia.
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển khá mạnh và có can
thiệp rất lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực dù
doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt động trong lĩnh vực nào.
Một hệ trong thống ngân hàng phát triển không đơn thuần chỉ là nơi cấp vốn cho
doanh nghiệp mà nó còn giúp các doanh nghiệp trong việc thanh toán một cách
thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin liên lạc của một quốc gia cũng góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính
xác và nhanh chóng cho doanh nghiệp.
Hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia cũng có tác động rất lớn tới hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Một quốc gia có hệ thống đờng xá, cầu cống phát triển sẽ
góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao khả năng tham gia của doanh nghiệp vào thị
trờng thơng mại quốc tế. Đặc biệt các bến bãi, các nhà ga, các cảng biển có tác
động trực tiép tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu hệ thống này đợc
đầu t xây dựng phù hợp với yêu cầu chung của thị trờng quốc tế sẽ là nhân tố tác
động tích cực tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngợc lại, hệ thống cảng
biển, nhà ga, bến dỡ không đạt yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật sẽ gây tâm lý nghi
ngại từ phía đối tác nớc ngoài và rất có thể doanh nghiệp sẽ mất cơ hội kinh
doanh.
Các nhân tố vi mô
a. Nguồn nhân lực
Con ngời là chủ thể của mọi hoạt động xã hội và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp suy đến cùng cũng là do con ngời và vì con ngời. Bởi vậy con ngời
luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm khi xem xét đến các vấn đề liên quan đến doanh
-14-

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét