Thứ Tư, 5 tháng 3, 2014

xem ne

CHÍNH PHỦ
________
Số : /2008/NĐ-CP
Dự thảo:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
Hà Nội, ngày tháng năm 2008

NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet
_____
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo
chí ngày 12 tháng 06 năm 1999;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số …/2008/NĐ-CP ngày …/…/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet quy định tại Chương II Nghị định này là hành vi của tổ chức, cá nhân cố ý hoặc vô ý vi
phạm các quy định của pháp luật mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử phạt hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành chính trong việc cung cấp hoặc sử dụng các dịch vụ ứng dụng
chuyên ngành khác trên Internet thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trong phạm vi lãnh thổ, vùng lãnh hải, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam thì bị xử phạt hành chính như
tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy
định của Điều ước quốc tế đó.
2. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và Điều
7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet phải do người có thẩm quyền quy
định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định này tiến hành theo đúng quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính.
2. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử trên Internet khi được phát hiện phải đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành
nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục
theo đúng quy định của pháp luật.
3. Một hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử trên Internet chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thì bị xử phạt về
từng hành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thì mỗi người vi phạm đều bị
xử phạt.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử trên Internet phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và
những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính để quyết định hình thức, biện pháp, mức xử phạt thích hợp.
5. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ
chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm quy định về giá, phí, lệ phí, xuất nhập khẩu, sở hữu trí tuệ trong quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thì thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính là hai năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án trong quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự,
nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu
vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết
định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có
thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 03 tháng, kể
từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Quá thời hạn nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này nếu tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm
hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử
phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành
chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình
thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng
một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Việt Nam.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung nêu trên, tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm có liên quan tới
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
d) Buộc tiêu hủy vật phẩm hoặc xóa bỏ nội dung thông tin điện tử trên Internet gây hại cho tinh
thần, sức khỏe con người, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, có nội dung độc hại;
đ) Thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng, thu sai, chi sai;
e) Thu hồi tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC
VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 6. Vi phạm các qui định về giấy phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng quá hạn đến 30 ngày giấy phép cung cấp dịch vụ Internet hoặc giấy phép thiết lập
mạng Internet dùng riêng được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet hoặc giấy phép thiết lập trang thông tin điện
tử tổng hợp hoặc giấy phép xuất bản báo điện tử;
b) Không làm thủ tục cấp lại khi giấy phép cung cấp dịch vụ Internet hoặc giấy phép thiết lập mạng
Internet dùng riêng được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet hoặc giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp hoặc giấy phép xuất bản báo điện tử bị mất hoặc bị hư hỏng;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ Internet hoặc giấy phép
thiết lập mạng Internet dùng riêng được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet hoặc giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp hoặc giấy phép xuất bản báo điện tử;
b) Kê khai thông tin không trung thực để được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Internet hoặc giấy
phép thiết lập mạng Internet dùng riêng được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet hoặc giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp hoặc giấy phép xuất bản báo điện tử.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện
tử tổng hợp không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép trên 30 ngày.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối hành vi không có giấy phép hoặc sử
dụng quá hạn trên 30 ngày giấy phép thiết lập mạng Internet dùng riêng được quy định
tại khoản 1 Điều 14 Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử trên Internet.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng không có giấy phép hoặc
sử dụng quá hạn giấy phép cung cấp dịch vụ Internet trên 30 ngày;
b) Xuất bản báo điện tử không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép trên 30 ngày.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, 4, và
5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3, 4 và 5 Điều này.
Điều 7. Vi phạm các quy định về thiết lập mạng Internet dùng riêng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong giấy phép thiết lập mạng
Internet dùng riêng;
b) Chủ mạng Internet dùng riêng cung cấp dịch vụ Internet cho các tổ chức, cá nhân không phải là
thành viên của mạng;
c) Chủ mạng Internet dùng riêng không dừng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet khi phát hiện
thấy thành viên của mạng vi phạm Điều 6 Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin điện tử trên Internet hoặc theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi các mạng Internet dùng riêng
kết nối trực tiếp với nhau.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 30 ngày đến 90 ngày đối với các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm khoản 1,
2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ Internet
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ Internet mà không thông báo cho người sử dụng dịch
vụ Internet biết trước, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Từ chối cung cấp dịch vụ Internet khi không có lý do chính đáng;
c) Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet;
d) Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng không cung cấp đường truyền dẫn viễn thông hoặc
không phân tách mạch vòng nội hạt cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khi được yêu
cầu mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp;
b) Không chấm dứt cung cấp dịch vụ Internet đối với người sử dụng theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thiết lập đường truyền
dẫn kết nối đến trạm trung chuyển Internet quốc gia đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet đồng thời là doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng quy định thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp
dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Bộ Công
an;
b) Thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp các dịch vụ Internet cho công cộng không đúng theo quy
định của giấy phép.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 30 ngày đến 90 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không xây dựng quy chế cung cấp, sử dụng và trao đổi thông tin theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy chế cung cấp, sử dụng và trao đổi thông tin do
doanh nghiệp tự ban hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các thông tin
có liên quan đến người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ mạng xã
hội trực tuyến khi chưa có thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận về việc đã nhận
được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc ngăn
chặn và loại bỏ các nội dung thông tin vi phạm quy định tại Điều 6 của Nghị định về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 10. Vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ Internet
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng các dịch vụ Internet bị cấm theo quy định của
pháp luật;
b) Truy nhập nhiều lần vào trang thông tin điện tử có một trong những nội dung: gây phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hoá Việt Nam;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Internet để truyền
bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, hoặc những thông tin khác trái với quy định của pháp luật về
nội dung thông tin trên Internet, mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản
1; khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xóa bỏ các thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Vi phạm các quy định về đại lý Internet
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không niêm yết
hoặc niêm yết không đầy đủ nội qui sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm cung cấp dịch vụ được
qui định tại khoản 5 Điều 15 của Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Không ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường nhằm
bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ;
b) Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
theo quy định;
c) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet ngoài địa điểm đã đăng ký theo hợp đồng để làm đại lý
Internet ;
d) Mở cửa cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngoài giờ quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho phép sử dụng dịch vụ khi
người sử dụng vi phạm Điều 6 Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet.
Điều 12. Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ Internet không thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất
lượng nhưng không tự công bố chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng trên trang
tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Công bố hoặc tự công bố chất lượng dịch vụ không đúng thời hạn theo quy định;
c) Công bố trên trang tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết tại các điểm giao dịch không
đúng với Bản công bố chất lượng dịch vụ và Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ trong hồ sơ
công bố chất lượng dịch vụ đã gửi cơ quan quản lý nhà nước;
d) Chậm ban hành quy chế tự kiểm tra hoặc quy chế tự giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định;
đ) Chậm thực hiện việc tự kiểm tra hoặc tự giám sát theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
e) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả giám sát, các số liệu giám sát trong
thời hạn hai (02) năm kể từ ngày lập kết quả giám sát;
f) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả kiểm tra, đo kiểm, đánh giá, các số
liệu xây dựng kết quả kiểm tra, số liệu đo kiểm, đánh giá ít nhất là hai (02) năm kể từ ngày lập kết
quả kiểm tra, số liệu đo kiểm, đánh giá.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố trên trang tin điện tử hoặc niêm yết tại các điểm giao dịch của doanh nghiệp Bản
công bố chất lượng dịch vụ và danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ của các dịch vụ Internet
thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không ban hành quy chế tự kiểm tra hoặc quy chế tự giám sát chất lượng dịch vụ theo quy
định;
c) Không thực hiện việc tự kiểm tra hoặc tự giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định;
d) Không thực hiện giám sát chất lượng dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
e) Thực hiện việc tự kiểm tra hoặc giám sát chất lượng dịch vụ không đúng với quy định hoặc
không đúng với yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ Internet thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng
nhưng không có Bản công bố chất lượng dịch vụ;
b) Cung cấp dịch vụ Internet có mức chất lượng thấp hơn mức chất lượng dịch vụ đã công bố
hoặc tự công bố.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định về tài nguyên Internet
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng tên miền cấp cao khác tên miền ".vn" không thông báo hoặc thông báo thông tin không
chính xác hoặc thay đổi thông tin mà không thông báo cho cơ quan quản lý tài nguyên
Internet Việt Nam;
b) Không ký hợp đồng với Trung tâm Internet Việt Nam khi cung cấp tên miền ”.vn”.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử khi cấp tên
miền quốc gia “.vn”.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước không sử dụng tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc không lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam;
b) Sử dụng tên miền để truyền bá các thông tin trái với quy định của pháp luật;
c) Sử dụng địa chỉ Internet hoặc số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế khi chưa được Bộ
Thông tin và Truyền thông cho phép;
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động với
Bộ Thông tin và Truyền thông khi làm đại lý cho các tổ chức cung cấp tên miền quốc tế ở nước
ngoài.
5. Đối với hành vi vi phạm khác về tài nguyên Internet áp dụng theo quy định tại Điều 19 Nghị định
số 63/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Công nghệ thông tin.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu hồi tên miền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động cung cấp tên miền đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định về giá, cước, phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo giá cước
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký giá cước theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet thu cước không đúng với mức giá cước đã công bố.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành hoặc ban
hành quyết định giá cước dịch vụ Internet không đúng thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet không hạch toán riêng dịch vụ Internet;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet không xác định giá thành dịch vụ Internet theo quy định.
6. Đối với hành vi niêm yết và các hành vi vi phạm khác về giá cước trong hoạt động quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet áp dụng theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
7. Đối với hành vi vi phạm về phí, lệ phí trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet áp dụng theo quy định tại Nghị định Chính phủ quy định
về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Thu hồi số tiền đã thu sai đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 15. Vi phạm các quy định về trang thông tin điện tử tổng hợp, phát hành báo điện tử,
xuất bản trên mạng Internet
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đưa sản phẩm quảng cáo lên
Internet nhưng không gửi trước sản phẩm quảng cáo đến cơ quan quản lý nhà nước về quảng cáo
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa lên Internet các xuất bản phẩm chưa được phép lưu hành;
b) Đưa lên Internet các tác phẩm văn học, nghệ thuật mà không được sự đồng ý của tác giả.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo hàng hoá, dịch vụ
thuộc loại cấm quảng cáo trên Internet.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng hoặc
thực hiện không đầy đủ các quy định trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
hoặc giấy phép xuất bản báo điện tử.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đăng nội dung không được
phép thông tin nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xóa bỏ nội dung thông tin điện tử trên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
2, 3 và 5 Điều này.
Điều 16. Vi phạm các quy định an toàn, an ninh thông tin
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh cắp mật khẩu hoặc khoá mật mã hoặc thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng trái phép mật khẩu hoặc khoá mật mã hoặc thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác;
c) Phổ biến mật khẩu hoặc khoá mật mã hoặc thông tin riêng của tổ chức, cá nhân bị đánh cắp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không triển khai hoặc triển khai không đầy đủ các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp
vụ bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Không dừng cung cấp dịch vụ khi thiết bị truy nhập đầu cuối gây mất an toàn cho hệ thống thiết
bị Internet;
c) Vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong
toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu trên Internet mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng không phối hợp hoặc phối hợp không đầy đủ với các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra,
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động Internet.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các nhiệm
vụ khẩn cấp hoặc các nhiệm vụ công ích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
điểm a, b khoản 1; điểm c khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm c khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này.
Điều 17. Vi phạm các quy định về việc cung cấp, sử dụng thông tin tài liệu mật
Đối với hành vi vi phạm các quy định về việc cung cấp, sử dụng thông tin, tài liệu mật trên môi
trường mạng áp dụng theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
Điều 18. Vi phạm các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hướng dẫn hoặc không cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử
dụng dịch vụ cho khách hàng;
b) Không giải quyết khiếu nại của khách hàng về giá cước hoặc chất lượng dịch vụ;
c) Không ban hành quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet;
d)Không niêm yết công khai quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet tại các
điểm giao dịch;
đ) Giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet không đảm bảo thời gian theo quy định;
e) Không cung cấp tên, địa chỉ, số máy điện thoại và thời gian truy nhập của thuê bao viễn thông
truy nhập Internet để phục vụ việc giải quyết khiếu nại liên quan đến việc sử dụng trái phép dịch vụ
Internet.
Điều 19. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo
cáo theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ theo quy
định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng theo quy
định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 20. Hành vi cản trở, chống đối nhân viên, cơ quan nhà nước thi hành nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ các tài liệu, giấy tờ, chứng từ có liên quan theo
yêu cầu của người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra;
b) Không khai báo hoặc khai báo không đúng về nội dung liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra
của nhân viên, cơ quan nhà nước khi thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán tang vật vi phạm đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc tạm giữ;
b) Tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật vi phạm đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.
4. Phạt tiền từ từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trì hoãn, trốn tránh không thi
hành các quyết định hành chính về thanh tra và xử lý vi phạm hành chính của người hoặc cơ quan
có thẩm quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Thu hồi tang vật, phương tiện đã bị tẩu tán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Mục 1
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 21. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành Thông tin và
Truyền thông
1. Thanh tra viên chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000
đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị
định này;
đ) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 2 Điều 46 và khoản 2 Điều 48 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính.
2. Chánh thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị
định này;
e) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 46 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chánh thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị
định này;
e) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 46 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh
Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi
phạm hành chính trong việc cung cấp hoặc sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên
Internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các Điều 28, 29
và 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các
hành vi vi phạm hành chính về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet được quy định tại Nghị định này.
Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải
quan, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường
Cơ quan Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, cơ quan Thuế, cơ quan
Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34, 36 và
37 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet có liên quan trực tiếp đến lĩnh
vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử
phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định
này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền,
thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với
từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm
quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính.
Mục 2
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 26. Thủ tục áp dụng hình thức xử phạt chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi
phạm hành chính.
2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản
quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền trên 100.000 đồng thì người
có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản về vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Nếu người lập biên bản vượt quá thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính hoặc không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì phải gửi kịp thời biên
bản và các hồ sơ liên quan đến cấp có đủ thẩm quyền để ra quyết định xử phạt.
4. Quyết định xử phạt, thủ tục phạt tiền thực hiện theo quy định tại Điều 56 và 57 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.
5. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền phải nộp tiền phạt theo quy định tại Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 27. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép
Thủ tục tước quyền sử dụng các loại giấy phép về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 28. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính
1. Khi áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, người có thẩm quyền
xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xử lý tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thực hiện theo quy định tại Điều 61 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 29. Thủ tục trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính
Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất người nước ngoài có hành
vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 97/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của
Chính phủ về Quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
Điều 30. Thi hành quyết định xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hạn này được ghi rõ trong quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân bị xử phạt
không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có quyền áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành.
2. Việc hoãn chấp hành quyết định phạt tiền được thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 69
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt hoặc
thông báo cho họ đến nhận. Trường hợp đã qua một năm mà quyết định xử phạt không thể giao
đến tổ chức, cá nhân bị xử phạt do họ không đến nhận, không xác định được địa chỉ của họ hoặc
lý do khách quan khác, thì người đã ra quyết định xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành các hình
thức xử phạt nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử
phạt.
Điều 31. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thực hiện theo quy định tại Điều 66 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế được thực hiện theo quy định
tại Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 32. Quy định về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách
nhiệm hình sự
Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm
thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 62 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 33. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại
đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền. Trong thời gian chờ kết quả giải quyết khiếu
nại của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định xử phạt
trừ trường hợp buộc tháo dỡ công trình xây dựng.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những vi phạm
hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet theo
các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp
luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
4. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; khởi kiện
hành chính thực hiện theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Pháp lệnh Thủ tục
giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 34. Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc
xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet nếu có hành vi cản trở, chống đối người đang thi hành công vụ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 36. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thi hành Nghị định này. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



Xem chi tiết: xem ne


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét