Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ Ở CÔNG TY TNHH SELA_SELACO

Tất cả mọi thành phần kinh tế khi tham gia vào nền sản xuất đều phải quan
tâm đến cả hai tiêu thức trên, tuỳ thuộc vào vào từng thành phần kinh tế mà tỷ
trọng hai tiêu thức này khác nhau. Với các doanh nghiệp t nhân, các công ty
TNHH, các công ty nớc ngoài thì tiêu thức hiệu quả kinh tế đợc quan tâm hơn so
với tiêu thức hiệu quả xã hội. Với các doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp có
sự chỉ đạo góp vốn liên doanh của nhà nứơc thì tiêu thức hiệu quả xã hội đợc đề
cao hơn. Điều này phù hợp với các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là không ngừng
ngày càng nâng cao nhu cầu vật chất, tinh thần của toàn xã hội, không có sự mất
bình đẳng, phân biệt giữa các thành phần kinh tế, giữa nội bộ nhân dân trong toàn
xã hội.
Hiệu quả kinh tế đợc xác định thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Có thể diễn đạt khái niệm hiệu quả kinh tế nh sau :
Biểu hiện bằng số tơng đối.
Hiệu quả kinh tế : K
H =
F
Trong đó : H là hiệu quả kinh tế
K là kết quả của hoạt động kinh doanh
F là chi phí cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh
Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu :
K là tổng doanh thu bán hàng hoá, là tổng lợi nhuận, là tổng giá trị gia tăng
sau một thơng vụ xuất nhập khẩu hoặc một khoảng thời gian nhất định nh tháng,
quí, năm.
F là toàn bộ chi phí có đợc hàng hoá bán cho ngời mua.

5
Bao gồm : Giá mua vào sản phẩm + chi phí cần thiết khác nh chi phí hoàn
thiện chế biến sản phẩm, chi phí hành chính khác,
Biểu hiện bằng số tuyệt đối H=K-F
Qua hai cách trên ta có thể tính toán đợc hiệu quả kinh tế. Đối với hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu do đặc điểm của tiền tệ thanh toán là đồng tiền mạnh,
chứ không phải là đồng tiền bản tệ do đó để tính đúng đợc hiệu quả kinh tế ta cần
phải qui đổi về cùng một đơn vị tiền tệ, lấy tỷ giá hối đoái tại thời điểm thực hiện
hợp đồng và tỷ giá hối đoái khi tính hiệu quả, nếu có chênh lệch phải cộng hoặc
trừ vào kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Một khó khăn cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nói riêng là để tạo ra đợc một kết quả chúng ta phải cần nhiều chi phí, có những
chi phí có thể xác định đợc nhng cũng có những chi phí không thể xác định đợc
(chi phí vô hình ) nh bằng phát minh sáng chế, uy tín kinh doanh của công ty
Điều này chứng tỏ việc xác định chi phí cha hẳn lúc nào cũng chính xác. Mặt
khác một số chi phí bỏ ra không phải chỉ tạo ra một kết quả mà có khi có nhiều
kết quả khác nhau.
Tuy nhiên, nếu sử dụng thống nhất đơn vị tính thì kết quả vẫn cho biết tình
hình khái quát hoạt động của công ty trong thừi gian tới.
Tính toán , xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là biện
pháp so sánh giữa chi phí và kết quả. Chi phí và kết quả có quan hệ biện chứng lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau đây là mối quan hệ "nhân quả ". Muốn có kết quả thì
phải có chi phí, nếu không có nhân tố khách quan tác động thì sẽ thu đợc một kết
quả có thể tính toán đợc đó là hiệu quả tài chính.
Để hiệu quả kinh tế là một số dơng, chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn kết quả thu đ-
ợc. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hình thức kinh doanh quốc
tế, phạm vi buôn bán vợc ra khỏi biên giới quốc gia do đó nó chứa đựng rất nhiều
rủi ro, do đó để đạt đợc hiệu quả kinh tế trong xuất nhập khẩu là rất khó khăn

6
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, nói đến hiệu quả hoạt động kinh doanh là
phải nói đến hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Dựa vào những mục tiêu,
những chiến lợc của nghành đó, của đất nớc trong thời kỳ đó, mặc dù có ít, không
có hoặc thua thiệt về hiệu quả kinh tế nhng bù lại là hiệu quả xã hội đạt đợc thì
vẫn đợc coi là có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Nh vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng đợc xem xét trên tổng thể hai mặt kinh tế và xã
hội và đợc tính theo công thức:
H
q
= H
kt
+ Hxh
Trong đó : H
q
:là hiệu quả hoạt động kinh doanh
H
kt
:là hiệu quả kinh tế
H
xh
:là hiệu quả xã hội
Đây chính là công thức cuối cùng để xác định đợc, so sánh đợc hiệu quả giữa
các doanh nghiệp kinh doanh và giữa các thời kỳ khác nhau. Nó phản ánh lợi ích
cuối cùng đem lại, phục vụ cho toàn xã hội.
Việc xác định hiệu quả kinh tế một cách chính xác đòi hỏi tốn nhiều công sức
thống kê kết quả của toàn bộ nền kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Thông thờng ngời ta có thể tính toán đợc hiệu quả xã hội trong nội bộ
doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh của hoạt động xuất nhập khẩu đợc đánh giá
thông qua việc thực hiện các chủ trơng chính sách của nhà nớc trong thời kỳ nhất
định.
Kết quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đợc xác định bằng các chỉ
tiêu thể hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt đợc nh doanh số bán ra, lợi nhuận thu
về Các chỉ tiêu chi phí đợc xác định bằng các chỉ tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào
mục đích, yêu cầu của đối tợng phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ
tiêu đặc thù.

7
Để đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cần phải xem xét một cách
toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn hiện nay với đờng lối chính
sách mở cửa của nớc ta, tạo đà cho nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng
đất nớc, hoạt động nhập khẩu thực sự là vấn đề cần thiết, đáng quan tâm vì đây là
điều kiện cần, điều kiện số một, để thực hiện nhiệm vụ, chủ trơng xây dựng đất n-
ớc mà Đảng đã đề ra.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai đoạn,
từng thời kì không đợc làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kì, các kì
kinh doanh tiếp theo. Tức là doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích lâu dài,
không vì lợi ích trớc mắt mà làm tổn hại đến lợi ích lâu dài. Trong thực tế điều này
rất dễ xảy ra vì con ngời thờng khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và cả
nguồn lao động không có kế hoạch. Không thể coi việc giảm chi tăng thu là có
hiệu quả đợc khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc nh: giảm chi phí đào tạo
nhân lực, đổi mới kỹ thuật cũng không thể coi là có hiệu quả lâu dài đợc nếu nh
xoá bỏ hợp đồng với một bạn hàng truyền thống, lâu dài, tín nhiệm để chạy theo
một khách hàng khác mang lại nhiều lợi nhuận trong thời gian ngắn nhng không
ổn định, chắc chắn.
Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đợc coi là có hiệu quả khi
nó không làm ảnh hởng đến các hoạt động kinh doanh khác trong nội bộ ngành
và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu phải
phù hợp với chủ trơng của đất nớc, với kim chỉ nam XHCN mà Đảng ta đã lựa
trọn.
Tóm lại, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt
đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Đạt đợc hiệu quả cao là cha đủ mà
còn phải mang lại hiệu quả cho xã hội về cả hai mặt kinh tế và xã hội. Trong điều
kiện kinh tế hiện nay của nớc ta, hiệu quả của hoạt động nhập khẩu là vô cùng
quan trọng đối với nền kinh tế đất nớc, nhập khẩu tạo đà quan trọng cho tiến trình

8
công nghiệp hoá, hiện đại hoá với điều kiện công nghệ máy móc trong nớc nghèo
nàn, lạc hậu. Đánh giá, xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích nhận thức đúng đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để thấy đợc trình
độ, năng lực và chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những tồn
tại, những nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh để đề ra phơng hớng,
biện pháp khắc phục nhằm ngày càng đa ra nhiều phơng án kinh doanh có hiệu
quả nhất cho doanh nghiệp.
4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu nói chung và bối cảnh nền kinh tế nớc ta nói
riêng hiện nay, không chỉ tồn tại một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả.
Đây là vấn đề thể hiện về mặt chất lợng của toàn bộ công tác quản lý và đảm bảo
tạo ra kết quả cao nhất của hoạt động kinh doanh. Tất cả những công cuộc đổi
mới, cải tiến về nội dung, phơng pháp ứng dụng trong hoạt động quản lý, kinh
doanh chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng đợc kết quả kinh
doanh mà qua đó làm tăng đợc hiêụ quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung, hiệu quả không
những là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp. Hàng hoá nhập khẩu thờng là có giá trị lớn, đối t-
ợng quản lý vợt ra ngoài biên giới quốc gia, do vậy chỉ cần một sai sót nhỏ trong
hoạt động nhập khẩu có thể ảnh hởng đến sự sống còn của doanh nghiệp, đến đất
nớc.
Hiệu quả còn có vai trò quan trọng trong việc mở mang, phát triển nền kinh
tế, tái đầu t mua máy móc thiết bị, phơng tiện kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kĩ
thuật, qui trình công nghệ mới
Đối với nền kinh tế quốc dân, đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh nhập
khẩu chính là tiết kiệm các nguồn lực, nguồn nguyên nhiên vật liệu cho xã hội.
Tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nớc nắm bắt đợc những thành tựu khoa học kĩ

9
thuật tiên tiến trên thế giới, từ đó nâng cao đời sông nhân dân và sự phồn vinh cho
đất nớc.
Đối với bản thân doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế xem xét về mặt tuyệt đối
chính là lợi nhuận thu đợc, nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng, làm tăng tích luỹ
cho nhà nớc, tăng uy tín và thế lực cho doanh nghiệp trên thơng trờng Quốc tế.
Đối với cá nhân ngời lao động thì hiệu quả lao động (lơng và phúc lợi xã
hội ) là động cơ thúc đẩy, kích thích ngời lao động, làm cho ngời lao động hăng
hái, yên tâm làm việc và quan tâm ngày càng nhiều hơn đến hiệu quả, trách nhiệm
của mình đối với công ty và có thể ngày càng đóng góp những công sức đáng kể
cho sự phát triển của công ty.
Nh vậy, hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có vai
trò vô cùng quan trọng đối với công ty và đối với đất nớc. Để đạt đợc hiệu quả
cao, công ty phải hoàn thành mục tiêu đề ra trong từng thời kì phù hợp với công
ty và phù hợp với bối cảnh của đất nớc.
II. hệ thống chỉ tiêu đo lờng hiệu quả kinh tế của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu.
1. Cách xác định hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Để hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả thì mỗi một thơng vụ nhập
khẩu đều phải thành công, lập phơng án nhập khẩu là một bớc quan trọng trong
kinh doanh nhập khẩu.
Về mặt hàng nhập khẩu: Đó phải là một mặt hàng( có thể là hàng t liệu sản
xuất, có thể là hàng t liệu tiêu dùng ) phù hợp với nhu cầu trong nớc mà nền sản
xuất trong nớc cha sản xuất ra đợc hoặc sản xuất cha đủ về chất lợng và số lợng
nếu là hàng đã sản xuất đợc trong nớc thì phải nhập loại có u thế hơn so với sản
xuất trong nớc. Tuy nhiên cần nghiên cứu, phân tích xem có nên nhập những
hàng này không, sự xuất hiện của mặt hàng này tạo nên môi trờng cạnh tranh có
lựi hay không có lựi đối với nhà sản xuất trong nớc.

10
1.1. Hiệu quả phơng án nhập khẩu trực tiếp
* Hàng nhập khẩu trả tiền ngay.
- Dự kiến doanh thu bán hàng nhập khẩu
D
NK
= khối lợng hàng nhập khẩu * đơn giá bán buôn.
ở bớc dự kiến doanh thu bán hàng nhập khẩu này cũng chính là các định loại
hàng nào nên nhập khẩu, khối lợng bao nhiêu và giá mua nào là có thể chấp nhận
đợc.
Do vậy, bớc dự kiến doanh thu bán hàng nhập khẩu cần phải đợc nghiên cứu,
xem xét ở một thị trờng rộng lớn từ đó có thể đánh giá đợc nhu cầu của ngời tiêu
dùng và xem xét khả năng bán hàng của các cửa hàng, đại lí. Điều quan trọng là
phải xem xét mặt hàng này hiện có trên thị trờng, xác định xem hàng hoá đang ở
giai đoạn nào trong vòng đời sống của nó, với hàng hoá là máy móc công nghệ thì
đòi hỏi phải có chuyên gia am hiểu về kĩ thuật để giám định đúng chất lợng từ đó
đa ra đợc quyết định đúng đắn giá mua và có lợi cho ta nhất trong các cuộc hỏi
giá với bên bán. Tuy khối lợng thu thập thông tin của bớc này là rất rộng lớn và
tốn nhiều thời gian, nhng với yêu cầu đòi hỏi cạnh tranh, do đó phải cố gắng tiến
hành càng nhanh càng tốt để thực hiện các bớc tiếp theo của hợp đồng.
- Dự kiến doanh thu thuần: Căn cứ vào biểu thuế của nhà nớc đối với hàng
nhập khẩu để tính doanh thu thuần theo công thức:
Doanh thu thuần = D
NN
- T
dt
T
dt
: Thuế doanh thu
-Dự kiến cho chi phí thơng vụ nhập khẩu, bao gồm các khoản chi phí
sau :

11
+Trị giá mua hàng nhập khẩu và thuê tàu : Nếu mua hàng theo giá FCA,
FOB và EXW (thuê máy bay ). Tùy theo từng điều kiện giá cả mà ta có thể ớc tính
giá trị hàng nhập khẩu và thuê tàu.
+ Giá thuê tàu nhập khẩu : Đòi hỏi tra cứu chính xác, tránh nhầm lẫn nhóm
hàng, mã thuế
+Dự kiến chi phí lu thông: Chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí giao
nhận, chi phí kho bãi hoặc các khoản lệ phí.
-Tiền lãi trả ngân hàng : Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ và từng ngân hàng cho
vay để biết đợc tỷ lệ phần trăm tiền lãi phải trả cho từng tháng. Tiền lãi phải trả ở
đây đợc tính kể từ khi vay tiền để thực hiện thợng vụ nhập khẩu cho đến khi giao
hàng cho bạn hàng hoặc bán đợc hàng nhập về và nhận đợc tiền thanh toán.
Chi phí mở L/C: Thờng là 1% trị giá của L/C
Phí thanh toán L/C: Khoảng 0,25% giá ttrị L/C
Phí khác ( công tác phí )
Phí quản lý ( 1% L/C )
Phí tu chỉnh L/C: 2USD/mỗi lần tu chỉnh
0,1% trị giá tu chỉnh tăng
Điện phí : Khoảng 16USD đến 21USD/lần tu chỉnh
Phí thanh toán L/C: Không quá 200USD/lần chuyển tiền.
Một thơng vụ nhập khẩu thờng mất rất nhiều chi phí hơn thơng vụ xuất khẩu
do vậy để nâng cao hiệu quả của thơng vụ này cần phải tiết kiệm tối đa các chi phí
cẩn thiết bằng cách thực hiện các điều khoản một cách chính xác và cần đợc ghi
rõ, chi tiết cụ thể trong hợp đồng , tránh hiểu lầm gây tổn thất cho cả hai bên.

12
-Đánh giá hiệu quả thơng vụ :
Lợi nhuận = doanh thu thuần - chi phí hàng nhập.
Để tăng lợi nhuận phải tăng doanh thu, giảm chi phí trong điều kiện cho phép.
*Với hàng nhập khẩu trả chậm.
- Dự tính doanh thu bán hàng nhập khẩu.
Theo công thức: DT
T
= giá bán hàng nhập khẩu * khối lợng hàng
nhập khẩu - thuế doanh thu.
Trờng hợp này tính đợc thuế doanh thu tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trớc thời
hạn thanh toán L/C.
- Dự kiến chi phí : chi phí dự kiến giống nh chi phí đó với việc bán hàng nhập
khẩu trả ngay ở trên.
- Đánh giá kết quả thơng vụ:
1.2. Phơng án hiệu quả hàng đổi hàng.
Phơng án nhập khẩu hàng đổi hàng là phơng án nhập khẩu trong đó tiền tệ
thanh toán là hàng hoá. Trong nghiệp vụ này bao hàm cả nhập khẩu và xuất khẩu,
tỷ giá ngoại tệ ở đây nhằm mục đích là cơ sở để tính toán các khoản chi phí và qui
đổi giá trị hàng xuất, hàng nhập về cùng một đơn vị tiền tệ.
Để một nghiệp vụ nhập khẩu hàng đổi hàng có hiệu quả cao thì đòi phải có hiệu
quả cả về thơng vụ xuất khẩu và thơng vụ nhập khẩu.
Hiệu quả thơng vụ nhập khẩu tính nh trờng hợp trên.
Hiệu quả thơng vụ xuất khẩu :

13
Về số lợng và giá cả hàng xuất khẩu : xem xét về số hợng hàng hoá có thể thu
gom cung ứng hàng hoá mà phía ngời mua chấp nhập về số lợng về giá cả qua
thoả thuận hợp đồng. Từ tính doanh thu hàng xuất khẩu theo công thức:
DT
xk
=Q
c
*P
c
*K
n
Trong đó DT
xk
: Doanh thu ớc tính hàng xuất khẩu
Q
c
: Khối lợng hàng hoá đợc ngời mua chấp nhận
P
c
: Giá cả đơn vị hàng hoá đợc ngời mua chấp nhận
K
n
: Tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm thanh toán
Dự trù chi phí hàng xuất khẩu. Chi phí hàng xuất khẩu là toàn bộ chi phí giá thành
hàng hoá để xuất khẩu cha tính tiền lãi của thơng vụ kinh doanh chi phí hàng
xuất khẩu phải nhỏ hơn giá ngời mua chấp nhận đợc :
Chi phí này bao gồm : -Chi phí thu mua hàng xuất khẩu
-Chi phí đóng gói bao bì
-Chi phí lu thông nội địa : Chi phí thuê mớn kho bãi, vận tải, hàng hoá
cảng
-Chi phí thủ tục, giấy tờ giao nhận hàng, lệ phí xin giấy phép kiểm nghiệm,
kiểm hoá
-Lãi xuất tiền vay
-Thuế xuất khẩu
*Dự kiến hiệu quả kinh doanh thơng vụ xuất khẩu :
-Lợi nhuận của thơng vụ xuất khẩu :
P= DT
xk
-C
xk


14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét