Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

công tác quản trị kinh doanh tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam

- Công ty Xăng dầu khu vực I tại Hà Nội.
- Công ty Xăng dầu khu vực II tại TP. Hồ Chí Minh
- Công ty Xăng dầu khu vực III tại Hải Phòng
- Công ty Xăng dầu khu vực IV tại Hà Bắc
- Công ty Xăng dầu khu vực V tại Đà Nẵng
Với cơ cấu tổ chức hợp lý và đổi mới này, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
đã trực tiếp cung ứng cho các nhu cầu của Trung ơng và địa phơng ở 17 tỉnh, thành
phố lớn trong cả nớc với 80% tổng khối lợng của toàn ngành hàng. Tổng công ty
đã có những thành tích về việc đổi mới cơ cấu tổ chức và lực lợng lao động, cơ sở
vật chất kỹ thuật đợc tăng cờng thêm một bớc đáng kể, lợng xăng dầu nhập khẩu
và cung ứng đã tăng thêm nhiều so với những năm trớc đây. Có thể xem qua biểu
thống kê sau:
Năm Nhập (tấn) Xuất (tấn)
1976 898.319 1.251.426
1980 1.617.392 1.715.681
Trong giai đoạn này, điều đáng ghi nhận là Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
đã vợt qua đợc những khó khăn trong giai đoạn đổi mới, sắp xếp lại tổ chức, đào
tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt tăng cờng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
của ngành.
Năm 1975 toàn Tổng công ty chỉ có 43 cán bộ đại học, năm 1985 đã lên tới
500 cán bộ trong đó có 02 phó tiến sỹ. Sau 10 năm ngày đất nớc giải phóng và kết
thúc chặng đờng 30 năm xây dựng và trởng thành, ngành xăng dầu đã đợc Nhà n-
ớc tặng 12 bằng khen của Hội đồng Bộ trởng, 8 huân chơng lao động cho 8 xí
nghiệp và Huân chơng độc lập hạng nhì cho toàn ngành.
- Giai đoạn thứ t : (từ 1986 - 1995)
Đây là giai đoạn Tổng công ty xăng dầu hoạt động có hiệu quả trong công
cuộc đổi mới của đất nớc.
Tổng Công ty xăng dầu đã chọn việc mở rộng diện tích cung ứng sau điểm
chiết khấu lam khâu đầu tiên trong quá trình chuyển hớng cơ chế quản lý và tiến
hành nghiên cứu, đề xuất cụ thể việc kinh doanh xăng dầu trong một đề án có nội
dung cụ thể nh sau:
5
1. Vấn đề mua xăng dầu: Tổng công ty trực tiếp mua hàng với chủ hàng nớc
ngoài từ hai nguồn:
a. Nguồn từ Hiệp định (chỉ tiêu Nhà nớc).
b. Nguồn tự nhập thông qua liên doanh, liên kết.
2. Vấn đề bán xăng dầu:
a. Đối với xăng dầu chính do Nhà nớc phân phối đến địa chỉ cụ thể cho
các công trình từ nguồn vốn đầu t của TW, giao chỉ tiêu pháp lệnh cho cơ quan
cung ứng.
Phần còn lại Nhà nớc giao hạn mức cho từng ngành kinh tế - kỹ thuật.
b. Đối với dầu nhờn mỡ nhờn, xăng động lực, xăng pha sơn: thực hiện
phơng thức bán tự do với giá cả sát giá thị trờng với hai cấp định giá là cấp Nhà n-
ớc và cấp Tổng công ty.
Chuyển hẳn các hoạt động dịch vụ sang kinh doanh.
3. Về tổ chức: Hình thành tổ chức cung ứng xăng dầu theo hai cấp: cấp Tổng
công ty và cấp các công ty tỉnh hoặc liên tỉnh.
Để nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trờng, đễ giữ vai trò chủ đạo trong
lĩnh vực lu thông phân phối xăng dầu, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã ban
hành một bản hớng dẫn "Định hình các hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu"
với các nội dung cụ thể về việc kinh doanh và bán lẻ xăng dầu.
Những thể nghiệm, những bớc đi ban đầu trong sự nghiệp đổi mới của Tổng
công ty Xăng dầu chính là sự nhạy bén, chủ động nắm bắt và vận dụng sáng tạo đ-
ờng lối đổi mới của Đảng. Do đó, Tổng công ty Xăng dầu đã đáp ứng đầy đủ nhu
cầu xăng dầu của xã hội, đảm bảo giữ vững xăng dầu cho mọi chuyển động của
kinh tế và đời sống xã hội.
Ta có thể thấy rõ điều này qua thành tựu về xuất, nhập xăng dầu trong bản
thống kê báo cáo dới đây:
Năm Nhập (tấn) Xuất (tấn)
1986 2.137.183 1.775.000
1987 2.492.822 1.960.000
1988 2.778.000 2.100.000
1989 2.741.811 2.200.000
1990 2.773.124 2.517.495
6
Từ năm 1991 cho đến 1995 Tổng công ty xăng dầu có một sự vơn lên mạnh
mẽ trong sự nghiệp đổi mới toàn diện, vững vàng trong cơ chế thị trờng. Tổng
công ty đã thực sự hoạt động theo mô hình một hãng xăng dầu quốc gia, một
doanh nghiệp mạnh và năng động. Có thể thấy rõ thành tựu của ngành năm 90 mà
Tổng công ty Xăng dầu đạt đợc qua bảng thống kê sau:
Năm
Nhập
(Tấn)
Xuất
(Tấn)
Doanh số
(Tỷ đồng)
Lợi
nhuận
(tỷ đồng)
Nộp
ngân sách
(tỷ đồng)
1990 2.643.124 2.517.495 2.445 32 238
1992 3.195.529 2.850.000 4.130 91 502
1994 2.825.537 2.765.167 7.530 500 1.872
II. Cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
7
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
8
Tổng Giám đốc
KDXD KDVT
KD Gas KD XNK
Phòng ban chức năng
Các Công ty vận tải XD
- VT XD đường biển, sông:
+ Nội địa
+ Quốc tế
- VT XD bằng đường bộ:
+ Nội địa
+ Quốc tế
- VT XD bằng đường ống: Nội địa
Công ty xuất nhập khẩu
Xuất khẩu - Nhập khẩu
Các Công ty cơ khí XD
- Các sản phẩm cơ khí XD
- Cơ khí bao bì cho XD
Công ty thiết kế
- Thiết kế các công trình XD
và dầu khí
Phó Tổng Giám đốc
Các Công ty Xăng dầu
- Sản phẩm hoá dầu
- Xăng, điêzen, dầu lửa, TC1, FO
- Dầu mỡ nhờn
- Gas hoá lỏng - LPG
- Nhựa đường - Asphalt
- Hoá chất công nghiệp, PVC
- Vật tư tổng hợp
Công ty Gas
- Gas
Hệ thống khách sạn
- Xây dựng công trình dầu khí
- Xây dựng công trình dân dụng
Các Công ty cổ phần
- Công ty CPTM & VT
PETROLIMEX Hà Nội
- CT CP BH PETROLIMEX
- CT CP TM&VT PETROLIMEX
Đà nẵng
- CT liên doanh BP - PETCO
-
Xây lắp
LD CK
LD
Thiết kế
Bộ máy quản lý của Tổng công ty.
Với mặt hàng kinh doanh đặc biệt và mạng lới kinh doanh rộng lớn nên bộ máy
quản lý của Tổng công ty mang những nét đặc thù. Bộ máy quản lý của Tổng Công ty
đợc áp dụng theo hình thức trực tiếp chức năng nhằm đáp ứng kịp thời thông tin, số
liệu cho cấp lãnh đạo và ngợc lại các chỉ thị, mệnh lệnh từ lãnh đạo sẽ đợc truyền đạt
trực tiếp và nhanh chóng đến những ngời tổ chức thực hiện.
Các công ty thành viên chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty, các xí
nghiệp, chi nhánh, cửa hàng chịu sự quản lý trực tiếp của các công ty.
Cơ quan quyền lực cao nhất của Tổng công là Hội đồng quản trị (HĐQT). Mỗi
một chức vụ đều có nhiệm vụ và chức năng cụ thể. Dới HĐQT là 14 phòng ban chức
năng. Ngoài ra, Tổng Công ty còn có một văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh.
Bộ máy quản lý của Tổng công ty đợc tóm tắt theo sơ đồ (trang sau).
Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của từng chức vụ nh sau:
Nhiệm vụ của HĐQT: Quản lý các hoạt động của Tổng công ty, chịu trách
nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ của Nhà nớc giao.
Giúp việc cho HĐQT là Ban kiểm soát và Ban giúp việc. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của Tổng công ty. Ban giúp việc có nhiệm vụ trợ
giúp mọi hoạt động của HĐQT.
Tổng Giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen th-
ởng, kỷ luật theo đề nghị của HĐQT Tổng công ty. Tổng Giám đốc là đại diện
toàn quyền của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trớc HĐQT, Bộ trởng Bộ Thơng
mại cũng nh Thủ tớng Chính phủ về điều hành hoạt động của Tổng Công ty. Dới
Tổng Giám đốc có các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trởng và các Ban chức năng
giúp việc.
Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc trong việc tổ chức, điều hành và
phát triển toàn Tổng công ty. Phó Tổng giám đốc ký thay Tổng Giám đốc các tài
liệu, báo cáo theo chỉ định cụ thể của Tổng Giám đốc, thay mặt Tổng Giám đốc
lãnh đạo Tổng Công ty trong thời gian Tổng Giám đốc vắng mặt theo sự phân
công của Tổng Giám đốc. Mỗi Phó Tổng Giám đốc đều đợc phân công điều hành
một số lĩnh vực cụ thể.
Kế toán trởng có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra xét duyệt các báo cáo kế toán,
thống kê, báo cáo của đơn vị cấp dới gửi lên. Kế toán trởng có chức năng kiểm tra
toàn bộ hoạt động kế toán trong nội bộ Tổng Công ty.
9
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
10
Kỹ thuật XD
An toàn môi trường
TT & hợp tác kinh tế
Pháp chế thanh tra
Tổ chức cán bộ
Lao động tiền lương
Đào tạo
Văn phòng
Kinh doanh
Xuất - nhập khẩu
Tài chính
Kế toán
Kiểm toán
Công nghệ phát triển
Đầu tư XDCB
Tổng Giám đốc
Các đơn vị thành viên
Hội đồng quản trị
Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức cán bộ có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng Giám đốc và HĐQT
trong lĩnh vực tổ chức cán bộ.
- Phòng Lao động tiền lơng có nhiệm vụ theo dõi, tuyển dụng, định biên lao
động, phân phối tiền lơng, tiền thởng.
- Phòng Đào tạo có nhiệm vụ tổ chức các khoá huấn luyện, đào tạo cán bộ
quản lý, khoa học cũng nh lao động có chuyên môn.
- Phòng An toàn môi trờng có nhiệm vụ nghiên cứu những biện pháp bảo
đảm an toàn phòng cháy chữa cháy và môi trờng trong quá trình kinh doanh và sử
dụng xăng dầu.
- Phòng Kỹ thuật xăng dầu có nhiệm vụ nghiên cứu các biện pháp bảo đảm
và nâng cao chất lợng xăng dầu.
- Văn phòng Tổng Công ty là bộ phận thờng trực, hành chính giúp ban lãnh
đạo Tổng công ty tổ chức các cuộc Hội nghị, tổng hợp các báo cáo kết quả trong
quá trình điều hành.
- Phòng Đầu t XDCB có nhiệm vụ hoạch định các chiến lợc, kế hoạch, dự
toán, thẩm định các dự toán, quyết toán các công trình.
- Phòng Thị trờng và hợp tác kinh tế có nhiệm vụ trong các lĩnh vực đối
ngoại, nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, các chính sách thơng mại, quản lý
mọi hoạt động đối ngoại, các hội trợ triển lãm quốc tế, phụ trách khâu đầu t
chứng khoán và đầu t tài chính ra ngoài Tổng công ty.
- Phòng Xuất - Nhập khẩu có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động nhập khẩu,
xuất khẩu của toàn ngành.
- Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh nội địa của Tổng công ty.
- Phòng Công nghệ phát triển có trách nhiệm nghiên cứu xu hớng phát triển
của khoa học công nghệ thế giới, đối chiếu với tình hình thực tiễn ở Việt Nam để
từ đó xây dựng phơng hớng phát triển khoa học công nghệ trong ngành xăng dầu.
- Phòng Pháp chế - thanh tra có nhiệm vụ xây dựng và triển khai những quy
định chung cho toàn ngành về lĩnh vực pháp chế thanh tra, giải quyết các vấn đề tố
tụng pháp luật trên phạm vi toàn ngành.
11
- Phòng Tài chính có nhiệm vụ cung cấp vốn, hoạch định và giao các chỉ tiêu
tài chính tới các đơn vị thành viên. Ngoài ra, một bộ phận của phòng Tài chính có
chức năng kế toán cho khối Văn phòng Tổng Công ty.
- Phòng Kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và quản lý toàn bộ hệ thống
kế toán trên toàn ngành, tổng hợp các báo cáo kế toán của các đơn vị thành viên,
xây dựng báo cáo kế toán toàn ngành để trình lên Tổng Giám đốc và HĐQT.
III. Môi trờng kinh doanh của Tổng Công ty
1. Môi trờng bên trong.
Môi trờng kinh doanh bên trong của một đơn vị đợc đánh giá bằng 2 yếu tố
chủ yếu đó là nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất.
+ Các nguồn lực vật chất: nguồn lực vật chất của một đơn vị thể hiện đợc
sức mạnh kinh tế tổng hợp của đơn vị đó bao gồm các yếu tố sau:
- Vốn:
Đặc điểm kinh doanh của Tổng Công ty Xăng dầu là nhập, xuất khẩu
xăng dầu. Do đó từ khi thành lập đến nay Tổng công ty có nguồn vốn Nhà nớc cấp
cộng với nguồn vốn bổ sung. Đến nay nguồn vốn tính đến năm 1999:
Vốn ngân sách : 1.000 tỷ
Vốn tự bổ sung: 1.488 tỷ
Vốn khác : 200 tỷ
Vòng quay vốn năm 1999: 5,6 vòng
- Cơ sở vật chất:
Tổng công ty Xăng dầu quản lý các ban ngành nghiệp vụ, các công ty, chi
nhánh xăng dầu, đại lý. Do vậy cơ sở vật chất của Tổng công ty rất lớn (TSCĐ), trong
khi đó để phục vụ mọi khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện Tổng công ty
đã ngày càng hoàn thiện các công cụ kỹ thuật phục vụ khách hàng.
- Hệ thống kinh doanh:
Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rộng lớn,
đặc thù hàng hoá của Tổng công ty là một mặt hàng chiến lợc có giá trị lớn vì vậy
hệ thống kinh doanh của Tổng công ty phát triển rất nhiều chi nhánh, đại lý giới
thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Hình thức tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty mang
tính tuyên truyền rộng rãi thông qua các chi nhánh của toàn quốc để tiêu thụ sản
phẩm.
12
- Lao động và đội ngũ lao động: đội ngũ lao động của Tổng Công ty đa
số là các cán bộ công nhân viên có trình độ cao 95% là trình độ đại học trong đó
có 10% là các tiến sỹ, phó tiến sỹ, còn lại là trình độ trung cấp.
+ Các yếu tố nguồn lực phi vật chất: là những ảnh hởng mang tính chất khách
quan, nhng nó cũng ảnh hởng đến môi trờng kinh doanh của Tổng công ty.
- Uy tín của đơn vị: Tổng công ty Xăng dầu là một Tổng công ty đầu
ngành của Bộ Thơng mại, chịu xuất nhập nhập khẩu xăng dầu cho toàn miền Bắc
và một vài thị phần miền Nam. Tổng Công ty PETROLIMEX luôn là thơng hiệu
đảm bảo chất lợng cho mọi khách hàng.
- Khả năng cạnh tranh: do cơ chế cởi mở cho các doanh nghiệp và nhất là
việc Chính phủ bãi bỏ một loạt các giấy phép sản xuất kinh doanh, một loạt các
doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển sang kinh doanh xăng dầu. Các
doanh nghiệp này đang tìm hiểu và đầu t cho kinh doanh xăng dầu. Chúng ta đã biết
rằng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp phải dựa vào 3 yếu tố: chất lợng,
giá cả, năng lực, vốn. Với lợi thế của Tổng Công ty nếu xác định đầu t đúng đắn thì
khả năng cạnh tranh trên thơng trờng của Tổng công ty rất mạnh.
VD: Quý III và IV/2000 và quí I/2001, giá dầu thô trên thế giới tăng, các đơn
vị cùng kinh doanh xăng dầu chịu giá nhập khẩu tăng, thuế xăng dầu, giá bán lẻ
vẫn giữ nguyên nên nếu bán hàng ra là lỗ vì vậy đã có 9/12 đơn vị ngừng kinh
doanh trong khi đó Tổng công ty vẫn duy trì ổn định đảm bảo cung cấp đầy đủ
xăng dầu cho khách hàng mặc dù bán hàng ra là "lỗ".
2. Môi trờng bên ngoài:
- Khách hàng: hiện tại khách hàng của Tổng Công ty chủ yếu là các đơn vị
kinh doanh, quân đội, nhân dân, các công ty xăng dầu quốc tế (Lào, Campuchia).
Để tiêu thụ sản phẩm của mình cho các đối tợng này yêu cầu đặt ra cho Tổng công
ty là luôn đảm bảo duy trì nguồn hàng ổn định và chất lợng.
- Nhà cung cấp: ở đây ta chú ý đến nguồn hàng chủ yếu do các nớc Trung
Đông cung cấp, tuy nhiên do giá luôn thay đổi ảnh hởng tới giá cả. Cần phải dự trữ
nguồn hàng một lợng lớn mà khả năng và quy mô Tổng Công ty đảm đơng nổi.
- Đối thủ cạnh tranh:
Một loạt các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở mọi miền đất nớc, nhng
sau thời gian đột biến giá xăng dầu ở Trung Đông ảnh hởng tới kinh doanh xăng
dầu tại Việt Nam đã có 2/3 các đơn vị kinh doanh xăng dầu dừng việc kinh doanh
13
vì sợ bị lỗ nhờng lại thị phần cho Tổng công ty và các đơn vị còn lại. Do đó trong
thời gian tới, các đối thủ cạnh tranh là không đáng lo ngại.
3. Nhận xét chung về môi trờng kinh doanh của Tổng công ty.
Trong những năm gần đây ngành kinh doanh xăng dầu trong cả nớc nói
chung gặp nhiều khó khăn, mặc dù Chính phủ rất quan tâm đầu t tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kinh doanh, nếu đến năm 2003 chúng ta phá bỏ hàng rào thuế
quan giữa các nớc trong khu vực nh vậy ta có thể khẳng định môi trờng kinh
doanh của Tổng công ty không đợc thuận lợi nếu chúng ta không tập chung đầu t
đồng bộ máy móc thiết bị tiên tiến duy trì các mối quan hệ buôn bán.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét