LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Phương pháp trả lương tại công ty CMS": http://123doc.vn/document/555056-phuong-phap-tra-luong-tai-cong-ty-cms.htm
Hình1 : Sơ đồ tổ chức công ty CMS
+ Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty do các thành viên sáng lập đề
cử là ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
và quản lý công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh, chịu trách nhiệm về quản lý các
hoạt động về kinh doanh, bán buôn, bán lẻ, quản lý và xét duyệt các hoạt động
tìm đối tác kinh doanh từ các nhân viên nghiên cứu thị trờng tại các phòng
(chủ yếu là phòng phân phối).
+ Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm hoàn toàn về khâu kỹ thuật
của công ty bao gồm: lắp máy và quản lý các dự án về máy tính và tiêu thụ
máy tính cho công ty.
+ Phòng kế toán: gồm kế toán trởng, kế toán viên, thủ quỹ chịu trách
nhiệm tổ chức công tác kế toán, thống kê, theo dõi tình hình tài chính của công
ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý lực lợng cán bộ công
nhân viên của công ty và các vấn đề hành chính có liên quan.
+ Công ty có hai phòng kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực
hiện các hoạt động kinh doanh bao gồm: Phòng bán lẻ (phục vụ ngời tiêu dùng
có nhu cầu mua thiết bị lẻ hay mua máy đơn chiếc). Phòng phân phối (có
nhiệm vụ tìm các nguồn hàng, các đại lý lớn để phân phối với số lợng nhiều, tổ
Giám đốc
PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
phân
phối
Phòng
kinh
doanh
bán lẻ
Phòng
kế toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Trung
tâm
bảo
hành
Phòng
lắp
máy
Phòng
dự
án
Chuyên đề tốt nghiệp
chức các cuộc điều tra nghiên cứu thị trờng).
+ Phòng bảo hành: thực hiện bảo hành các sản phẩm bán buôn và bán lẻ
của công ty.
+ Phòng lắp máy: chịu trách nhiệm lắp đặt máy móc đúng theo tiêu
chuẩn, quy trình kỹ thuật và tiện lợi cho việc sử dụng của khách hàng.
+ Phòng dự án: nghiên cứu thị trờng, đề xuất các phơng án về nguồn
nhập hàng và nguồn tiêu thụ hàng hóa đem lại lợi nhuận cho công ty.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2002 - 2005).
*. Về hoạt động chung của Công ty từ năm 2002-2005.
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty CMS đã gặt hái đợc nhiều thành
công. Đó chính là sự tăng trởng doanh thu, sự tăng trởng mức lợi nhuận, sự
đóng góp của Công ty vào Ngân sách nhà nớc, nguồn lao động tăng lên, đời
sống cán bộ công nhân viên trong Công ty đợc cải thiện. Các kết quả đó đợc
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty máy tính CMS.
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Tổng doanh thu 3.845.000 4.050.000 5.230.000 6.086.000
2. Nộp ngân sách NN 216.000 297.000 408.000 510.300
3. Doanh thu thuần 2.945.000 3.753.000 4.822.000 5.575.700
4. Giá vốn hàng bán 1.785.000 2.981.000 3.910.000 4.546.000
5. Lãi lỗ, lãi gộp 547.000 772.000 912.000 1.029.700
6. Chi phí quản lý kinh
doanh 468.000 603.000 773.000 841.500
7. Lợi tức trớc thuế 114.000 169.000 139.000 198.200
8. Thuế TNDN (32%) 34.000 54.080 44.480 60.230
9. Lợi tức sau thuế 86.000 114.920 94.520 127.970
10.Tổng số lao
động( Ngời) 13 15 20 24
(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty máy tính CMS)
Qua bảng trên cho thấy: Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty
qua các năm là tơng đối ổn định. Sau năm 2002 đạt 86.000.000 đồng đến năm
Chuyên đề tốt nghiệp
2003 khi tăng lợi nhuận lên là 114.920.000 đồng vào năm 2003 thì đến năm
2004 lợi nhuận chỉ đạt 94.520.000 đồng và tăng lên vào năm 2005 với lợi
nhuận đạt 127.970.000 đồng. Đặc biệt, lợi nhuận của công ty giảm sút trong
năm 2004 là do một số nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 468.000.000 đồng vào năm
2002 lên 603.000 đồng năm 2003 và 773.000 đồng năm 2004. Sự cộng dồn
của các khoản thuế và các khoản giảm trừ tăng từ 216.000.000 đồng năm 2002
lên 297.000.000 đồng năm 2003 và lên đến 510.300.000 năm 2005.
Thứ hai, là do công ty cha thực sự sử dụng hết tiềm lực của mình để phát
huy vào thị trờng bán lẻ, bán buôn, phân phối toàn diện cho khách hàng.
Thứ ba, mặc dù doanh thu trong các năm 2003,2004,2005 đều tăng lên
so với năm trớc đó nhng chi phí đầu vào tăng mạnh đã khiến cho giá vốn hàng
hoá quá cao khiến cho lãi suất giảm (một phần là do sự khan hiếm của một số
chủng loại hàng hóa, và sự dự trữ không hợp lý của công ty).
Nhìn chung doanh thu của các năm có tăng lên, đi kèm là lợi nhuận cũng
tăng theo, lợng thuế đóng góp cho nhà nớc tăng dần lên theo các năm với
216.000.000 đồng năm 2002 lên 297.000.000 đồng năm 2003 cho đến
510.000.000 năm 2005. Theo đánh giá thì tình hình hoạt động của công ty có
chiều hớng phát triển đi lên.
*. Về doanh thu :
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu của Công ty CMS
(Đơn vị: 1000 đồng)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy
tính CMS)
Lĩnh vực kinh doanh phần cứng nh máy tính, phụ kiện và các sản phẩm
liên quan là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của Công ty TNHH sản xuất và
dịch vụ máy tính CMS. Ban giám đốc Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy
tính CMS luôn coi đó là lĩnh vực kinh doanh chính của họ và trong thực tế lĩnh
vực này đã có doanh thu chiếm tới 81,2% năm 2002; 86,91% năm 2003;
85,56% năm 2004 và 83,19% năm 2005.
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ và cung cấp các giải pháp kỹ thuật cho các
công ty khác và các tổ chức trong các dự án tin học hoặc hiện đại hoá là một
trong những lĩnh vực quan trọng không chỉ vì nó chiếm tới 18,8% năm 2002;
13,09% năm 2003; 14,44% năm 2004 và 16,81% năm 2005 doanh thu mà còn
vì lĩnh vực này liên quan trực tiếp tới lĩnh vực kinh doanh phần cứng máy tính,
nó chính là lĩnh vực hỗ trợ máy tính; khi t vấn, cung cấp cho khách hàng
những giải pháp hợp lý thì hình ảnh và uy tín của công ty đợc tăng thêm gấp
nhiều lần. Trong thời gian gần đây, song song với việc phát triển kinh doanh
lĩnh vực phần cứng, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS cũng
đang rất chú trọng tới việc kinh doanh các dịch vụ đi kèm để có thể khai thác
hay tìm kiếm đợc các khách hàng tiềm năng.
Lĩnh
vực
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Máy
tính
1.958.000
81,2
% 3.520.000
86,91
% 4.475.200
85,56
% 5.063.000 83,19%
Dịch
vụ
453.000
18,8
% 530.000 13,09% 754.800 14,44% 1.023.000 16,81%
Tổng
cộng
2.411.00
0 100% 4.050.000 100% 5.230.000 100%
6.086.00
0 100%
Chuyên đề tốt nghiệp
*. Về vốn kinh doanh:
Bảng 3: Cơ cấu vốn của Công ty CMS
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2002
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng vốn kinh
doanh
1.000
đồng 2.067.000 3.560.000 4.906.000 5.145.000
Vốn lu động 1.000
đồng 1.685.000 2.966.000 4.272.000 4.504.000
Vốn cố định 1.000
đồng 382.000 594.000 634.000 641.000
Tỷ lệ vốn lu động
trong tổng vốn KD % 81,5% 83,31% 87,08% 87,54%
Nguồn vốn chủ sở
hữu
1.000
đồng 1425.000 2.020.000 3.149.000 3.525.000
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS là một công ty t nhân,
có quy mô nhỏ, tuổi đời còn rất trẻ. Trong giai đoạn đầu bớc vào kinh doanh
trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong
việc mở rộng nguồn vốn, nhiều hợp đồng đợc ký kết dới hình thức thanh toán
sau, hoặc thanh toán dài hạn để cạnh tranh với các công ty khác. Vì vậy tình
trạng nợ đọng vốn của công ty là không thể tránh khỏi, dẫn đến nguồn vốn
quay vòng chậm. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây công ty đã có nhiều chính
sách mở rộng kinh doanh và đa ra một số giải pháp nhằm tăng nguồn vốn sản
xuất kinh doanh nh vay vốn ngân hàng, khuyến khích các nhân viên trong
công ty cùng góp vốn. Tổ chức các đợt quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm với
mục tiêu tăng lợng sản phẩm bán ra nhằm thu hồi vốn nhanh. Do đó, tổng
nguồn vốn của công ty hiện nay đã đạt gần mức 5,2 tỷ đồng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng công tác trả lơng
của công ty máy tính cms
2.1. Những nhân tố ảnh hởng đến phơng pháp trả lơng của Công ty.
2.1.1. Đặc điểm lao động của Công ty.
Các thành viên ban giám đốc, kế toán trởng và các trởng phòng ban là
những cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, họ có nhiều năm kinh
nghiệm về quản lý kinh tế và kỹ thuật trong các công ty trong và ngoài nớc, có
tác phong làm việc hiện đại, nhạy bén và năng động, có khả năng quản lý điều
hành tốt các hoạt động kinh doanh thơng mại của công ty.
Lực lợng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ nhân viên có tuổi đời
còn rất trẻ, đa phần đợc đào tạo chính quy trong các trờng cao đẳng và đại học,
có năng lực và sự năng động của tuổi trẻ.
Tuy nhiên, về trình độ kỹ thuật của công ty thì còn nhiều vấn đề cần phải
giải quyết, có thể nói hầu hết nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng phần
lớn là những cử nhân kinh tế, điều này đáp ứng đợc những nhu cầu hiện tại của
công ty trong việc kinh doanh thơng mại nhng xét trên thực tế mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của công ty lại là máy vi tính là một mặt hàng kỹ thuật.
Trong thời gian tới khi mở rộng thị trờng kinh doanh, các nhân viên kinh
doanh của công ty ngoài những kiến thức về kinh tế cũng cần phải có những
hiểu biết kỹ thuật cơ bản về mặt hàng này. Vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trờng cũng
đang đợc ban giám đốc Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS
quan tâm. Tuy nhiên, với tiềm lực nhỏ, kinh phí đào tạo là tơng đối ít, do vậy
để giải quyết vấn đề trên công ty chú trọng chỉ tuyển thêm những nhân viên đã
đợc đào tạo có kiến thức về cả hai chuyên ngành, đồng thời khuyến khích
những thành viên của công ty học tập nâng cao kiến thức kết hợp với một số
chơng trình đào tạo cơ bản cho nhân viên với phơng thức vừa học vừa làm, nh-
ng đây cũng không phải là một biện pháp lâu dài, trong thời gian kế tiếp khi
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty mở rộng và phát triển thì công ty sẽ phải có những đầu t lâu dài cho
lĩnh vực nhân lực.
Bảng 4 : Cơ cấu lao động của Công ty máy tính CMS
STT Tiêu chí
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số l-
ợng
% Số l-
ợng
% Số l-
ợng
% Số l-
ợng
%
1
Theo tiêu chí lao động
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
13
4
9
100
69
31
1
5
4
11
100
27
73
20
4
16
100
20
80
24
4
20
100
16,67
83,33
2
Theo trình độ học vấn
- Đại học và trên ĐH
- Trung cấp, Cao đẳng
- Khác
13
9
3
1
100
69
23
8
1
5
11
3
2
100
73
20
7
20
13
5
2
100
65
25
10
24
16
6
2
100
66,67
25
8,33
3
Giới tính
- Nam
- Nữ
13
10
3
100
77
23
1
5
12
3
100
80
20
20
14
6
100
70
30
24
17
7
100
70,83
29,17
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty CMS)
2.1.2. Đặc điểm về kinh doanh của Công ty.
*. Hoạt động mua hàng của Công ty .
Cũng nh các công ty tin học khác, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ
máy tính CMS là công ty kinh doanh thơng mại và dịch vụ. Hầu hết các linh
kiện, thiết bị máy vi tính của công ty đợc cung ứng qua các công ty xuất nhập
khẩu nh FPT, CMC, Samsung Vina, LG SEL hoặc một số công ty trung
gian khác nh CDS, ISTC, T&H, Hitech, Đại phong, Minh Quang chính vì
vậy mà sản phẩm máy vi tính của công ty hiện nay 100% đợc lắp ráp từ những
Chuyên đề tốt nghiệp
linh kiện rời nhập ngoại.
Năm 2000, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã ký hợp
đồng làm đại lý phân phối cho Samsung Vina về màn hình máy vi tính mang
nhãn hiệu Monitor Samsung SyncMaster và Motorola với nhãn hiệu sản phẩm
Fax modem Motorola
Ngoài ra, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS còn làm bạn
hàng và đại lý phân phối cho hãng MSI của Mỹ, UPSELEC của Đài Loan, HP
của Singapore, LG của LG ELECTRONICS Vietnam
Bảng 5 : Nguồn hàng nhập trong năm 2004 - 2005
STT Nguồn hàng
Đơn
vị
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Nhập khẩu
trực tiếp
1.000
đồng 140.000 220.000 320.000 635.000
2 Nhập qua các
đại lý của
hãng
1.000
đồng 745.000 895.000 1.277.800 1.884.000
3 Nhập qua các
trung gian
khác
1.000
đồng 1.095.000 1.854.000 2.312.200 2.027.000
Tổng 1.980.000 2.969.000 3.910.000 4.546.000
Việc nhập hàng của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS
chủ yếu thông qua ba nguồn nhập cơ bản trên. Do quy mô của công ty còn nhỏ
nên phần lớn các thiết bị, linh kiện đều đợc nhập thông qua các đại lý của các
hãng tại Việt Nam hay qua các công ty trung gian khác có quy mô lớn hơn.
Theo số liệu thống kê thì lợng hàng nhập qua các đại lý của các hãng tại Việt
Nam tăng dần từ 745.000.000 đồng trong năm 2002 thì đến năm 2005 lợng
hàng nhập đã tăng lên 1.884.000.000 đồng, tuy con số này cha cao nhng có thể
nói Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã dần đang mở rộng
mối quan hệ của mình đến với các công ty là đại diện cho các hãng lớn, có uy
tín trên thị trờng công nghệ thông tin nh: IBM, HP, Toshiba, Xerok, Epson,
Chuyên đề tốt nghiệp
Compaq L ợng hàng nhập thông qua các công ty trung gian khác không có
sự dao động quá lớn với 1.095.000.000 đồng năm 2002 đến năm 2005 là
2.027.000.000 đồng, nguồn hàng nhập này chiếm hơn một nửa trong tổng số l-
ợng hàng nhập của công ty, điều này ảnh hởng khá lớn trong việc cạnh tranh
của công ty đối với các đối thủ khác. Do quy mô nhỏ nên lợng hàng nhập
thông qua nhập khẩu trực tiếp năm 2002 là 140.000.000 đồng và đến năm
2005 là 635.000.000 đồng, tuy tăng lên rất nhanh nhng con số này cha đáng
đợc ghi nhận bởi nó chỉ chiếm 8,18% đến 13,97% trong tổng số. Trong thời
gian tới công ty đang có kế hoạch giảm lợng hàng nhập thông qua nguồn nhập
hàng thứ ba xuống chỉ còn 1/5, tăng lợng hàng nhập thông qua nguồn thứ nhất
và thứ hai lên càng lớn càng tốt mà chú trọng tập trung vào nhập hàng trực tiếp
là chủ yếu.
*. Về công tác thị trờng và chất lợng sản phẩm của Công ty.
Nhu cầu tiêu dùng máy vi tính trong dân c hiện nay chuyển dần sang loại
máy tính lắp ráp là chủ yếu. Đón bắt đợc nhu cầu này đồng thời cũng phù hợp
với chiến lợc kinh doanh mà công ty đã đề ra, công ty CMS đã tập trung và
phân tích hai đối tợng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu sau:
Cá nhân, các hộ gia đình, các trung trò chơi (Internet): Tỷ trọng sử dụng
máy nhập ngoại chiếm 18%, máy lắp ráp chiếm 82%. Đặc điểm tiêu dùng của
họ nh sau:
- Sử dụng hầu hết là máy lắp ráp với mục đích học hành và phục vụ cho
công việc.
- Khi mua máy thờng thông qua ngời thân quen giới thiệu.
- Khi mua họ thờng quan tâm hàng đầu đến chất lợng, sau đó là giá cả và
chế độ bảo hành đi kèm.
- Số lợng ngời có nhu cầu mua máy ngày càng gia tăng.
- Họ thờng có nhu cầu mua máy vi tính ở mức giá trung bình từ 5 triệu
đến 10 triệu.
- Rất quan tâm đến các chơng trình khuyến mại của công ty.
- Thờng là thanh toán ngay sau khi máy vi tính đợc lắp đặt và chạy thử
Chuyên đề tốt nghiệp
đạt theo yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng là các tổ chức: tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm
40,8% và máy lắp ráp chiếm 59,2%.
Những đối tợng sử dụng chủ yếu máy tính nhập (nguyên bộ) nh: Các cơ
quan thuộc ngân hàng, tài chính, hải quan, dầu khí, bu chính viễn thông, hàng
không, y tế có khả năng kinh phí đầu t dồi dào, đòi hỏi cao về yêu cầu kỹ
thuật và ứng dụng.
Những đối tợng sử dụng mày vi tính lắp ráp nh: Các cơ quan nhà nớc các
cấp, giáo dục, các công ty liên doanh và t nhân Mục đích sử dụng của các cơ
quan này chủ yếu là đào tạo, dạy học, quản lý hồ sơ, lu trữ thông tin, thiết kế,
nghiên cứu và phát triển. Số lợng mỗi lần mua hàng tuỳ thuộc theo quy mô đầu
t của các doanh nghiệp đó, có thể với số lợng rất lớn khi họ đầu t nâng cấp
đồng loạt các trang thiết bị hoặc số lợng nhỏ khi chỉ đơn thuần là thay thế, sửa
chữa. Nhng với các doanh nghiệp này thì dịch vụ sau bán nh chế độ bảo hành
bảo dỡng rất đợc quan tâm, thông thờng họ hay ký kết các hợp đồng bảo dỡng
theo định kỳ hay khoán theo năm. Trong các tiêu thức đánh giá thì đối tợng
khách hàng này quan tâm đến chất lợng và dịch vụ nhiều hơn sau đó mới đến
là giá cả.
Bảng 6 : Phân phối các đoạn thị trờng cho 2 nhóm máy tính.
Đối tợng sử dụng
Máy tính
lắp ráp (%)
Máy tính nhập
ngoại (%)
- Cá nhân, hộ gia đình, trung tâm trò chơi 82 18
- Cơ quan hành chính sự nghiệp 73,4 26,6
- Doanh nghiệp nhà nớc 41,7 58,3
- Doanh nghiệp t nhân 68,1 31,9
- Công ty liên doanh 50 50
- Ngành giáo dục 80 20
- Ngành y tế 25 75
- Ngành ngân hàng 5 95
Ban lãnh đạo công ty CMS đã xác lập đối tợng khách hàng mua máy tính
lắp ráp làm đoạn thị trờng mục tiêu của mình. Nhng cho đến nay công ty vẫn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét