LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hoàn thiện công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại sở giao dịch – ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam": http://123doc.vn/document/1051116-hoan-thien-cong-tac-tham-dinh-hieu-qua-tai-chinh-du-an-dau-tu-tai-so-giao-dich-ngan-hang-dau-tu-va-phat-trien-viet-nam.htm
một tập hợp mục đích nhất định nào đó.
+ Về mặt hình thức, dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt đ-
ợc những kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật t lao động để tạo ra các kết qủa tài chính, kinh tế xã hội trong
một thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế xã hội
2.2 Nội dung và phân loại dự án đầu t
2.2.1 Nội dung dự án đầu t
Xét về mặt nội dung dự án đầu t bao gồm 4 thành phần cơ bản có
quan hệ tơng hỗ và biện chứng lẫn nhau:
- Nguồn lực
- Hoạt động
- Mục tiêu trớc mắt
- Mục tiêu trong tơng lai
- Kết quả
Trong đó: Nguồn lực là toàn bộ chi tiêu vật chất, tài chính con ngời
cần thiết để tiến hành các họat động của dự án, giá trị nguồn lực này chính là
chi phí đầu t cho dự án và là nguồn gốc của lợi nhuận. Các hoạt động của dự
án đợc hiểu là hệ thống những nhiệm vụ hoặc hành động đợc sắp xếp và
phân bổ một cách chi tiết trong quá trình thực hiện dự án, nhằm biến đổi
nguồn lực thành kết quả đầu t. Mục tiêu dự án đợc thể hiệh ở hai góc độ là
mục tiêu trớc mắt ( mục tiêu cần đạt đợc trong từng thời kỳ) và mục tiêu
phát triển.
5
Trong bốn thành phần trên, các kết quả đợc coi là cột mốc đánh dấu
tiến độ của dự án. Do đó, trong quá trình thực hiện dự án phải thờng xuyên
theo dõi đánh giá các kết quả đạt đợc. Những hoạt động nào có liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra các kết quả đợc coi là những hoạt đôn chủ yếu và
phải đặc biệt quan tâm
2.2.2 Phân loại dự án đầu t.
Để làm tốt công tác theo dõi và quản lý dự án đầu t, các nhà quản lý
tuỳ theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, theo đó có các phơng pháp phân loại dự
án đầu t theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, dới góc độ quản lý thẩm định
chuẩn bị đầu t chúng ta có thể nêu ra đây một số tiêu thức phân loại chủ yếu,
đáp ứng đợc yêu cầu quản lý đề ra.
- Theo nguồn vốn, dự án đầu t có thể bao gồm các dự án đầu t bằng
vốn trong nớc (Nhà tài trợ, cấp phát tín dụng, huy động dân c ) và dự án đầu
t bằng vốn nớc ngoài.
- Theo cơ cấu tái sản xuất dự án đầu t chialàm 2 loại: đầu t theo chiều
rộng ( vố lớn, thời gian khê đọng lâu )và dự án đầu t theo chiều sâu( vốn ít,
thời gian thu hồi vốn nhanh )
- Theo lĩnh vực hoạt độngcủa dự án: dự án đầu t đợc chia thành 3 loại
chính :
+ Dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh
+ Dự án đầu t phát triển khoa học kỹ thuật
+ Dự án đầu t phát triển cơ sở hạ tầng
Hoạt động của các dự án này có quan hệ tơng hỗ với nhau, làm cơ sở
cho sự phát triển của nhau.
Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu t trong quá trìnhtái sản
xuất xã hội, có thể phân thành dự án đầu t phát triển sản xuất kinh
doanhthành dự án đầu t thơng mại và dự án đầu t sản xuất. Dự án đầu t thơng
mại có thời gian thực hiện và hoạt động của các kết quả đầu t để thu hồi vốn
ngắn, trong khi dự án đầu t sản xuất có thời gian dài, chịu sự tác động của
6
nhiều nhân tố rủi ro, loại dự án này thờng đợc chuẩn bị kỹ, dự đoán chính
xác và có kế hoạch phòng chống rủi ro hiệu quả.
Theo thời gian thực hiệnvà phát huy tác dụng để thu hồi vốn, có thể
phân chia thành đầu t ngắn hạn ( nh dự án đầu t thơng mại ) và dự án đầu t
trung - dài hạn( các dự án đầu t sản xuất, phát triển khoa học kỹ thuật )
2.3 Chu trình của dự án đầu t
Chu trình của dự án đầu t là các giai đoạn kế tiếp nhau trong quá trình
hình thành và vận hành dự án.
2.3.1 Thời kỳ chuẩn bị dự án:
Nghiên cứu, phát hiện cơ hội đầu t. Trên cơ sở nghiên cứu chiến lợc
phát triển kinh tế lâu dài của đất nớc hoặc chiến lợcphát triển sản xuất kinh
doanh của ngành, của cơ sở cùng với việc nắm bắt nhu cầu thị trờng, tình
hình cung cầu sản phẩm và tiềm lực sẵn có của đơn vị, xem xét phát hiệt cơ
hội đầu t một cách nhanh chóng, tiết kiệm đồng thời dự đoán tính khả thi,
hiệu quả của dự án.
Nghiên cứu tiền khả thi. Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ các yếu tố
cơ bản của dự án, đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh chỉ tiêu đợc chọn làm
cơ sở xem xét đánh giá dự án.
Nghiên cứu khả thi . Phân tích đánh giá các kết quả tiền khả thi, là b-
ớc sàng lọc cuôi cùng nhằm lựa chọn dự án khả thi vững chắc và hiệu quả
tìm ra phơng án cuối cùnglà cơ sở tiến hành đầu t.
2.3.2 Thời kỳ thực hiện dự án.
Thực hiện dự án: là giai đoạn tiến hành thhực hiên các dự định nhằm
đạt đợc kết quả đầu t, đa dự án vào hoạt động và khai thác. Giai đoạn này
bao gồm hàng loạt các quá trình kế tiếp và xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến
khi đa dự án vào vận hành và khai thác.
Vận hành dự án: là giai đoạn dự án chính thức đi vào hoạt động và là
giai đoạn thực hiện các hoạt động theo chức năng của dự án và quản lý các
hoạt động của nó theo kế hoạch đã dự tính.
7
2.3.3 Thời kỳ kết thúc dự án:
Đánh giá sau khi thực hiện dự án . Đây là giai đoạn phân tích, đánh
giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành khai thác
dự án . Giai đoạn này nhằm chỉnh lại các thông số kỹ thuật nhằm bảo đảm
các mức đã định trong nghiên cứu khả thi, trên cơ sở đánh giá và tìm biện
pháp cần thiết để đảm bảo các thông số vận hành của dự án.
Kết thúc dự án. Tiến hành các công việc cầnthiết trong quá trình công
suất dự án giảm dần và thanh lý nhằm chấm dứt hoạt động của dự án. Các b-
ớc đợc tiến hành không biệt lập mà tuần tự, đan xen, bổ xung cho nhau nhằm
nâng cao mức chính xác của các kết quả nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi
cho nghiên cứu các bớc tiếp theo.
Các giai đoạn của dự án tuy có khác nhau về thứ tự và nội dung phân
tích song chngs lại có mối quan hệ đan xen, bổ xung cho nhau. Dự án luôn bị
chi phối bởi yếu tố chủ quan của ngời lậpvà đôi khi vì không có cái nhìn toàn
diện bao quát về môi trờng dự án hay vì một mục đích chủ quan nào đó ngời
lập dự án có thể sẽ đa dự án đến chỗ đơn điệu trong phân tích nhận định từ
đó làm cho dự án trở nên không hiện thực. Yêu cầu đặt ra là luôn phải có sự
điều chỉnh khách quan trong mục tiêu và chi phí của dự án. Do đó giai đoạn
lập và thẩm định tài chính dự án đợc coi là giai đoạn kết nối giữa lý thuyết và
thực tế, gữa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân, giữa ý tởng và hành động
II.Nội dung thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t
trong Ngân hàng
1.Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t.
Thẩm định dự án đầu t là việc thẩm tra, xem xét một cách khoa học và
toàn diện các điều kiện pháp lý, các nội dung cơ bản, hợp lý về thị trờng, kỹ
thuật công nghệ, môi trờng, kinh tế ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của
một dự án nhằm đa ra quyết định đầu t và cho phép đầu t hay không.
- Việt Nam cùng với sự phát triển của kinh tế là sự tăng nhanh của các
dự án đầu t, đối với một đất nớc đi lên từ nền nông nghiệp lạc hậu thì
8
-Một dự án dù soạn thảo kỹ đến đâu cũng mang tính chủ quan của ng-
ời soạn thảo. Để đảm bảo tính khách quan của dự án, cần thiết phải tiến hành
thẩm định. Ngời soạn thảo cũng đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận vấn đề
của dự án. Các nhà thẩm định thờng có cách nhìn rộng xuất phát từ lợi ích
chung của toàn xã hội, đồng thời có thể phát hiện ra những sai sót(nếu có)
những ý kiến khác nhau, sự không logic thậm chí đối nghịch nhau của dự án.
Thẩm định giúp phát hiện, sửa chữa bổ sung đồng thời đa ra quyết định đúng
đắn: Đầu t hay không.
2.ý nghĩa của công tác thẩm định .
Giúp cho các nhà tài trợ ra quyết định chính xác về việc cho vay dự án
đầu t. Cho vay là gì ? Cho vay là việc chuyển quyền sử dụng vốn vay từ
Ngân hàng thơng mại sang nhà đầu t. Do đó vấn đề mà Ngân hàng quan tâm
trong hoạt động cho vay là vốn vay có đợc đảm bảo sẽ thu đợc đầy đủ, đúng
hạn hay không và Ngân hàng sẽ thu đợc lợi ích gì không ? Để có đợc câu trả
lời chính xác thì Ngân hàng phải thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t.
Giúp cho Ngân hàng tránh đợc những rủi ro tổn thất không đáng
có,đồng thời không bỏ lỡ cơ hội thu về lợi nhuận.
Do đó công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t là rất quan
trọng tại các Ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động cho vay trung và dài hạn.
Công tác thẩm định dự án đầu t không những đem lại quyết định cho vay
chính xác mà còn giúp Ngân hàng nâng cao chất lợng tín dụng, tạo ra sự an
toàn, chắc chắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời nhu
cầu vốn cho doanh nghiệp đồng thời cũng giúp doanh nghiệp không bỏ lỡ cơ
hội đầu t có hiêu quả.
3.Mục tiêu của công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t.
Nh ta đã biết thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t là nghiệp vụ
quan trọng trong hoạt động tín dụng Ngân hàng, thông qua công tác tín
dụng, Ngân hàng lựa chọn những dự án, khoản tín dụng có hiệu quả, có khă
9
năng thu hồi nợ, để từ đó ra quyết định cho vay, bảo lãnh, đồng tài trợ. Vậy
mục tiêu của công tác thẩm định bao gồm :
- Rút ra các kết luận chúnh xác về tính khả thi, hiệu quả, khả năng trả
nợ của doanh nghiệp để quyết định cho vay hay từ chối một cách đúng dắn,
có khoa học.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gain vay, lãi xuát cho
vay, mức thu nợ từng thời kỳ hợp lý đảm bảo đợc việc giải ngân đúng chế độ
về quản lý đầu t và xấy dựng cơ bản của Nhà nớc, tiết liệm vốn đầu t , nâng
cao hiệu quả đồng vốn và hiệu quả tín dụng.
Thực hiện t vấn đầu t cho nhà doanh nghiệp về tài chính và đầu t về
phơng thức kinh doanh tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả việc cho vay, khả năng
thu vốn và lãi đúng hạn và đầy đủ, góp phần hoàn thiện chính sách khách
hàng và chính sách tín dụng.
4. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu t.
Bất kỳ một hoạt động cho vay nào của Ngân hàng đều phải trải qua ba
giai đoạn :
- Xét duyệt món vay.
- Cho vay.
- Thu nợ.
Trong giai đoạn xét duyệt món vay, các công việc cần tiến hành là :
- Nhận dơn và hồ sơ xin vay vốn
- Thẩm định đơn và hồ sơ xin vay vốn
- Phê duyệt món vay
- Lập hồ sơ tín dụng, hạch toán món vay
Các khoản vay ở Ngân hàng thờng bao gồm vay ngắn hạn và vay
trung dài hạn. Việc cho vay ngắn hạn tơng đối dễvà đơn giản. Nhng thé
mạnh của Ngân hàng là khai thác các khoản cho vay trung và dài hạn. Các
khoản cho vay này thờng là các khoản vay với khối lợng lớn, thời gian dài
10
và độ rủi ro tơng đối caovà thơng vay đầu t cho mua sắm tài sản cố định,
máy móc thiết bị cho sản xuất, xây dựng nhà xởng Các dữ liệu của công
cuộc đầu t trên đều đợc thực hiên trong dự án mà đơn vị vay vốn nộp kèm
theo đơn vay. Khi xét duyệt món vay, cán bộ tín dụng luôn bám sát các
thông tin dự án, kết hợp so sánh với các yếu tố, các thông tin thu thập bên
ngoài để đánh giá tính hợp lý, tính khả thi và hiẹu quả của dự án.
Các Ngân hàng hầu nh đều rất quan tâm tới các dự án mang lại lơị
nhuận
cao. Tuy nhiên, độ rủi ro các dự án này thờng lớn, Do đó để hạn chế rủi ro
các Ngân hàng thờng phải rất quan tâm tới công tác thẩm định dự án mà đặc
biệt là thẩm định tài chính dự án.
Thẩm định tài chính dự án giúp cho cán bộ tín dụng của Ngân hàng nắm
bắt đợc các thông số kỹ thuật, tài chính về dự án và bản thân chủ thể vay vốn
sau khi đã tiến hành đối chứng, kiểm định và tính toán lại một số chỉ tiêu cha
hợp lý. Do số liệu về thu chi, lợi nhuận của một dự án đầu t chủ yếu là số
liệu giả định, dự đoán dựa trên các số liệu thực tế, sản xuất kinh doanh tơng
tự của doanh nghiệp hay một doanh nghiệp khác đã làm trớc đây vì vậy các
số liệu này thờng không hoàn toàn chính xác do tác động của các yếu tố rủi
ro bên ngoài. Dự án sẽ có những biến động theo chiều hớng tiêu cực trái với
dự kiến. Hơn nữa, trong quá trình đầu t nếu gặp rủi ro bản thân các Ngân
hàng sẽ khó thu hồi vốn, doanh nghiệp bị thua lỗ đồng thời gây nên những
tác động xấu tới nền kinh tế xã hội. Hơn nữa hiện nay xu hớng chung trong
hoạt động cho vay của các Ngân hàng là tiến tới cho vay không cần thế chấp.
Nếu nh trớc đây tài sản thế chấp của khách hàng đợc coi là vật bảo đẩm tuyệt
đối cho các khoản vay thì nay vị thế của nó đã thay đổi. Những tiêu cực
trong sử dụng tài sản thế chấp tại nhiều Ngân hàng, phát sinh pháp lý về
quyền đồng sở hữu tài sản kinh doanh phát mại hay chất lợng đánh giá thực
trạng giá trị tài sản thế chấp khiến cho công tác nợ của Ngân hàng gặp nhiều
khó khăn.
Mặt khác để khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả Ngân
hàng triển khai các khoản vay khong cần thế chấp. Đó là một hình thức tín
11
chấp trong hoạt động cho vay. Cơ sở của tín chấp là uy tín của doanh nghiệp
và dự án vay vốn khả thi có hiệu quả. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể vừa
thu nợ từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nói chung và từ dự án nói
riêng.
Nh vậy, để đảm bảo khả năng thu hồi đợc nợ và có lãi cần tiến hành
thẩm định dự án đầu t vay vốn. Với vai trò chủ đạo nh một tổ chức kinh
doanh tiền tệ lấy lợi nhuận làm mục tiêu hành động, trong hoạt động cho vay
của mình các Ngân hàng chú trọng vào thẩm định mặt tàI chính của dự án.
5.Nội dung và phơng pháp thẩm định hiệu quả tàI chính dự án đầu t
trong Ngân hàng.
5.1Cơ sở của công tác thẩm định dự án đầu t
Bất kỳ một dự án đầu t nào, dù ở bớc tiền khả thi hay bớc khả thi cũng
đều phải trải qua thẩm tra, xét duyệt, chỉ khi có Quyết định xét duyệt (đối
với đầu t trong nớc ) hoặc Giấy phép đầu t (đốivới đầu t nớc ngoài).
5.1.1 Thu thập thông tin
Để năng cao chất lợng thẩm định việc thu thập thông tin cần đợc
tiến hành đối với cả Doanh nghiệp và dự án.
Hồ sơ về doanh nghiệp
- Giấy phép thành lập; giấy đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt
động; các quyết định bổ nhiệm; biên bản bầu HĐQT
- Các báo cáo tài chính từ 3-5 năm gần đây nhất: gồm báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lu chuyển tiền tệ
( báo cáo lỗ lãi )
Hồ sơ về dự án
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật ( dự án khả thi ) bao gồm cả những
dự án chi tiết các hạng mục công trình ( nếu có)
12
- Quyết định phê duyệt dự án đầu t của bộ chủ quản và các cấp có
thẩm quyền( đối với các dự án sử dụng vốn NSNN theo nghị định
52/1999/ NĐ- CP )
- Các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuê đất, giấy phép
xây dựng cơ bản (nếu có ).
- Các hợp đồng mua bán thiết bị cung cấp nguyên vật liệu, hợp
đồng đấu thầu, hợp đồngbảo lãnh.
- Đơn xin vay vốn.
- Hồ sơ thế chấp tài sản
Tài liệu tham khảo và các nguồn tin khác
+ Tài liệu
- Văn bản pháp lý : Thuế, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật
của các ngành, các cấp có liên quan.
- Các luật : Luật đầu t, luật doanh nghiệp, Luật công ty, luật đất
đai.
- Văn bản dới luật, văn bản hớng dẫn thực hiện của các ngành, số
liệu thống kê của các ngành có liên quan.
- Tài liệu thông tin và phân tích thị trờng trong và ngoài nớc từ
các trung tâm nghiên cứu về thị trờng trong và ngoài nớc.
+ Các nguồn khác :
- Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam( CCIC), trung tâm
thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nớc(CIC).
- Từ thực tế qua việc xem xét tạI doanh nghiệp vay vốn, qua
phỏng vấn chủ đầu t, khách hàng và các đối tác khác của chủ đầu t.
5.1.2 Xử lý thông tin.
13
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo các mục tiêu
nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá xác định nguyên nhân
của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Sau khi thu thập các thông tin cần thiết, cán bộ tín dụng phải tiến hành
xem xét đánh giá lại toàn bộ mức độ chính xác của các thông tin đó sau đó
mới tiến hành thẩm định theo trình tự và quy định hiện hành. Dĩ nhiên dới
góc độ các nhà tài trợ thì chỉ dừng lại ở việc thẩm định tài chính dự án đầu t,
từ đó đa ra quyết định về mặt tài chính có nên tài trợ ( cho vay) ha không.
5.2 Nội dung của công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án
đầu t tạI Ngân hàng.
5.2.1 Thẩm tra năng lực tài chính doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một khách hàng nào khi giao dịch với Ngân hàng thì
việc đầu tiên Ngân hàng phải làm đó là xem xét tình hình tài chính, "sức
khoẻ" của anh ta ra sao, sau đó mới xem xét tài chính dự án đầu t. Đối với
một khách hàng "truyền thống" thì công việc có thể đợc xem nhẹ hơn song
vẫn phải đợc thẩm định kỹ càng.Khi thẩm định tài chính doanh nghiệp cần
xem xét các vấn đề sau:
- Sự bảo toàn và phát triển vốn qua các năm, qua đó có thể đánh giá đ-
ợc khả năng lãnh đạo của doanh nghiệp.
- Tình hình sản xuất kinh doanhcó ổn định không, xu hớng trong tơng
lai ra sao cả về nhu càu trên thị trờng và khả năng phục vụ cho nhu cầu đó
của doanh nghiệp.
- Xem uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác, về quan hệ thanh
toán.
Tuy nhiên, những vấn đề đó có thể tính toán và nhận thấy đợc thông
qua các báo cáo tài chính. Ngoài ra còn một số vấn đề khác mà cán bộ Ngân
hàng cũng phải biết, nhng lại không đợc thể hiện trên báo cáo tài chính, trên
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét