Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

Toàn bộ bài tập sinh 8


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Toàn bộ bài tập sinh 8": http://123doc.vn/document/568059-toan-bo-bai-tap-sinh-8.htm


Nguyễn Thị Thùy Trang Giáo án sinh học 8

B2
Chương 2: Vận động
Khái quát chung:
- Bộ xương gồm có 3 phần: xương đầu, xương thân và xương chi.
- Xương sọ ở người có 8 xương ghép lại tạo tra hộp sọ lớn chứa não. Xương mặt
nhỏ, xương hàm bớt thơ. Sự hình thành lồi cằm liên quan đến các vận động
ngôn ngữ.
- Cột sống gồm niều đốt sống khớp với nhau, cong ở 4 chỗ, thành 2 chữ S tiếp
nhau giúp cơ thể đứng thẳng. Các xương sườn gắn với cốt sống và gắn với
xương ức tạo thành lồng ngực bảo vệ tim, phổi.Xương tay và chân có các phần
tương ứng ứng với nhau nhưng phân hóa khác nhau cho phù hợp với chức năng
đứng thẳng và lao động

Trường THCS Hồng Châu.
Nguyễn Thị Thùy Trang Giáo án sinh học 8

Chức năng của bộ xương:
- là phần cứng của cơ thể tạo thành bộ khung giúp cơ thể có hình dạng nhất định,
đồng thời làm chỗ bám của cơ, vì vậy cơ thể vận động được. Xương còn bảo vệ
cho các cơ quan mềm, nằm sâu trong cơ thể khỏi bị tổn thương
Những điểm khác nhau giữa xương người và xương tay là:
- Xương chi trên gắn với cột sống nhờ xương đai vai, xương chi dưới gắn với cột
sống nhờ xương đai hông. Do tư thế đứng thẳng và lao động mà đai vai và đai
hông phân hóa khác nhau.
- Đai vai gồm 2 xương đòn, 2 xương bả. Đai hông gồm 3 đôi xương là xương
chậu, xương háng và xương ngồi gắn với xương cùng cụt và gắn với nhau tạo
nên khung chậu vững chắc.
- Xương cổ tay, xương bàn tay, và xương cổ chân, xương bàn chân cũng phân
hóa. Các khớp cổ tay và bàn tay linh hoạt. Xưởng cổ chân có xương gót phát
triển về phía sau làm cho diện tích bàn chân đế lớn, đảm bảo sự cân bằng vững
chắc cho tư thế đứng thẳng. Xương bàn chân hình vòm là cho bàn chân có diện
tích tiếp xúc với mặt đất nhỏ hơn hơn diện tích bàn chân đế, giúp việc đi lại dễ
dàng hơn.
Nêu rõ vai trò của từng loại khớp:
- Khớp bất động giúp xương tạo thành hộp, thành khối để bảo vệ nội quan ( hộp
sọ bảo vệ não) hoặc nâng đỡ ( xương chậu)
- Khớp bán động giúp xương tạo thành khoang bảo vệ ( khoang ngực). ngoài ra
còn có vai trò quan trọng đối với việc giúp cơ thể mềm dẻo trong dáng đi thẳng
và lao động phức tạp.
- Khớp động đảm bảo sự hoạt động linh hoạt của tay, chân
Khả năng cử động của khớp động và khớp bán động khác nhau ra sao? Bì sao có
sự khác nhau đó:
- Khớp động có cử động linh hoạt hơn khớp bán động vì cấu tạo của khớp động
có diện khớp ở 2 đầu xương tròn và lớn, có sụn trơn bóng và giữa có bao chứa
dịch khớp.
- Diện khớp của khớp bán động phẳng và hẹp.
Nêu đặc điểm của khớp bất động:
- Có đường nối giữa 2 xương là hình răng cưa khít với nhau nên khớp bất động
không cử động được.

Trường THCS Hồng Châu.
Nguyễn Thị Thùy Trang Giáo án sinh học 8

Phân biết các loại xương:
Có 3 loại:
- Xương dài: hình ống, giữa chứa tủy đỏ trẻ em và chứa mỡ vàng ở người lớn:
xương ống tay, xương đùi……
- Xương ngắn: kích thước ngắn, chẳng hạn như xương đốt sống, xương cổ chân,
cổ tay
- Xương dẹt: hình bản dẹt, mỏng như xương bả vai, xương cánh chậu, các xương
sọ.
Đặc điểm cấu tạo và chức năng của xương dài:
các phần của
xương
cấu tạo Chức năng
Đầu xương Sụn bọc đầu xương
Giảm ma sát trong các khớp
xương

Mô xương xốp gồm các
nan xương
Phân tán lực tác động
Tạo các ô chứa tủy đỏ
Thân xương Màng xương
Giúp xương phát triển to về bề
ngang
Mô xương cứng chịu lực, đảm bảo vững chắc
Khoang xương
Chứa tủy đỏ ở trẻ em, sinh hồng
cầu, chứa tủy vàng ở người lớn
Cấu tạo xương ngắn và xương dài:
- không có cấu tạo hình ống, bên ngoài là mô xương cứng, bên trong lớp mô
xương cứng là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và nhiều hốc nhỏ chứa tủy
đỏ.
Sự to ra và dài ra của xương:
- Xương to ra về bề ngang là nhờ các tế bào màng xương phân chia tạo ra những
tế bào mới đẩy vào trong và hóa xương
- Các tế bào ở sụn tăng trưởng phân chia và hóa xương làm xương dài ra. Đến
tuổi trưởng thành, sự
Thành phần hóa học của xương có ý nghĩa gì với chức năng của xương?
- Thành phần hữu cơ là chất kết dính và đảm bảo tính đàn hồi của xương.

Trường THCS Hồng Châu.
Nguyễn Thị Thùy Trang Giáo án sinh học 8

- Thành phần vô cơ: canxi và photpho làm tăng độ cứng của xương. Nhờ vậy
xương vững chắc, là cột trụ của cơ thể.
Giải thích vì sao xương động vật được hầm thì bở?
- Khi hầm xương bò, lợn…….chất cốt giao bị phân hủy, vì vậy nước hầm xương
thường sánh và ngọt lại. Phần xương còn lại là chất vô cơ không còn được liên
kết bởi cốt giao nên bị bở
Cấu tạo bắp cơ và tế bào cơ:
- Bắp cơ bao gồm nhiều bó cơ. Bó cơ gồm rất nhiều sợi cơ bọc trong màng liên
kết. hai đầu bắp cơ có gân bám với xương qua khớp, phần giữa phình to là bụng

- Sợi cơ gồm nhiều tơ cơ. Tơ cơ có 2 loại là: tơ cơ dày có mấu sinh chất và tơ cơ
mảnh trơn xen kẽ nhau.
- Phần tơ cơ giữa 2 tấm Z là đơn vị cấu trúc của tế bào cơ.
Cơ chế phản xạ của sự co cơ:
- Khi có kích thích tác động vào cơ quan thụ cảm trên cơ thể sẽ làm xuất hiện
xung thần kinh theo dây hướng tâm về trung ương thần kinh. Trung ương thần
kinh phát lệnh theo dây li tâm tới cơ làm cơ co. khi cơ co, các tơ cơ mảnh
xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho đĩa sáng ngắn lại.
Sự phối hợp hoạt động co, dãn giữa cơ hai đầu ( cơ gấp) và cơ ba đầu ( cơ
duỗi) ở cánh tay:
- Cơ nhị đầu ở cánh tay co nâng cẳng tay về phía trước. cơ tam đầu co thì duỗi
cẳng tay ra.
- Trong sự vận động của cơ thể có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ: cơ này co
thì cơ đối kháng dãn và ngược lại.
Có khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi cùng 1 bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc
cùng dãn tối đa không? Vì sao?
-Không khi nào cả 2 cơ gấp và cơ duỗi cùng co tối da
- Cơ gấp và cơ duỗi của 1 bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả
năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ ( trường hợp người bị liệt)
Khi đi hoặc đứng, có lúc nào cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co? Giải
thích,

Trường THCS Hồng Châu.
Nguyễn Thị Thùy Trang Giáo án sinh học 8

- Khi đi hoặc đứng cả cơ gấp và cơ duỗi cùng co, nhưng không tối đa. Cả 2 cơ
đối kháng tạo ra thế cân bằng cho hệ thống xương chân thẳng để trọng tâm cơ
thể rời vào chân đế.
Công là gì? Sử dụng khi nào?
- Khi cơ co tạo 1 lực tác động lên vật, làm vật di chuyển, tức là sinh ra 1 cung.
- Công cơ được sử dụng vào các thao tác vận động và lao động
Khối lượng như thế nào thì công cơ sản ra lớn nhất?
- Công cơ có trị số lớn nhất khi cơ co để nâng 1 vật có khối lượng thích hợp với
nhịp co vừa phải
Nguyên nhân của sự mỏi cơ:
-Sự oxi hóa các chất dinh dưỡng do máu mang tới tạo ra năng lượng cung cấp cho
sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbonic.
- Nếu cơ thể không được cung cấp đầy đủ oxi trong thời gian dài sẽ tích tụ axit
lactic đầu độc cơ, dẫn tới sự mỏi cơ.
Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?
4 yếu tố:
- Thần kinh: tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng thì co cơ tốt hơn
- Thể tích của cơ: bắp cơ lớn thì khả năng co mạnh hơn
- Lực co cơ
- Khả năng dẻo dai bền bỉ: làm việc lâu mệt mỏi
Những hoạt động nào được gọi là sự luyện tập cơ?
- thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ,
- tham gia các môn thể thao như chạy, nhảy, bơi lội, bóng chuyền, bóng bàn……
một cách vừa sức
- tham gia lao động sản xuất phù hợp với sức lực
Khi bị mỏi cơ cần làm gì?
- nghỉ ngơi , thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh
- Sau hoạt động chạy ( khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở
lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.
Trong lao động cần có những biên pháp gì để cho cơ lâu mỏi và có năng suất
lao động cao?

Trường THCS Hồng Châu.
Nguyễn Thị Thùy Trang Giáo án sinh học 8

- cần làm ciệc nhịp nhàng, vừa sức
- cần có tinh thần thoải mai, vui vẻ
Luyện tập thường xuyên có tác dụng dụng như thế nào đến các hệ cơ quan
trong cơ thể và dẫn tới kết quả gì đối với cơ thể?
- tăng thể tích của cơ
- tăng lực co cơ và làm việc dẻo dai. Do đó năng suất lao động cao.
- Làm xương thêm cứng rắn, phát triển cân đối
- Làm tăng năng lực hoạt động của các cơ quan khác như tuần hoàn, hô hấp, bài
tiết, tiêu hóa
- Làm cho tinh thần sảng khoái
Nêu các phương pháp luyện tập như thế nào để có kết quả tốt nhất?
- Thường xuyên lao động, tập thể dục thể thao
Sự khác nau giữa bộ xương người và bộ xương thú:
Các phần so sánh Bộ xương người Bộ xương thú
Tỉ lệ sọ/ mặt lớn hơn nhỏ hơn
Lồi cằm xương
mặt
phát triển không có
Cột sống Cong ở 4 chỗ Cong hình cung
Lồng ngực Nở sang 2 bên nở theo chiều lưng-bụng
Xương chậu Nở rộng Hẹp
Xương đùi Phát triển, khỏe Bình thường
Xương bàn chân
Xương ngón ngắn, bàn
chân hình vòm
Xương ngón dài, bàn chân
phẳng
Xương gót
Lớn, phát triển về phía
sau
nhỏ hơn
Những đặc điểm nào của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và
đi bằng 2 chân?
- đó là các đặc điểm về cột sóng, lồng ngực, sự phân hóa xương tay và chân, đặc
điểm về khớp tay, chân.

Trường THCS Hồng Châu.
Nguyễn Thị Thùy Trang Giáo án sinh học 8

Trình bày những đặc điểm tiến hóa của hệ cơ ở người:
- Cơ tay và chân ở người phân hóa khác với động vật. Tay có nhiều cơ phân hóa
thành nhóm nhỏ phụ trách các phần khác nhau giúp tay cử động linh hoạt hơn
chân, thực hiện nhiều động tác lao động phức tạp. Riêng ngón cái có 8 cơ phụ
trách trong tổng số 18 cơ vận động bàn tay. Cơ chân lớn, khỏe, hoạt động chủ
yếu lá gấp, duỗi.
- Người có tiếng nói phong phú là nhờ cơ vận động lưỡi phát triển. Cơ mặt phân
hóa giúp người biểu hiện tình cảm]
Để xương và cơ phát triển cân đối chúng ta cần làm gì?
- Có 1 chế độ dinh dưỡng hợp lí
- Tắm nắng để cơ thể chuyển hóa tiền vitamin D thành vitamin D. Nhờ có
vitaminD mà cơ thể có thể chuyển hóa canxi tạo ra xương)
- Rèn luyện thân thể và lao động vừa sức.
Để chống con vẹo cốt sống, trong lao động phải chú ý những điểm gì?
- Khi mang vác vật nặng, ko nên vượt quá sức chịu đựng, không mang vác về 1
bên liên tục trong thời gian dài mà phải đổi bên. Nếu có thể thì phân chia làm 2
nửa để 2 tay cùng xách cho cân
- Khi ngồi vào bàn học tập hay làm việc cần đảm bảo tư thế ngồi ngay ngắn,
không cuối gò lưng, không nghiêng vẹo.
B3
Chương III: Tuần Hoàn
- Máu từ phổi về tim có màu đỏ tươi vì mang nhiều khí oxi, máu từ các tế bào về
tim rồi tới phổi có màu đỏ thẫm
Nêu cấu tạo của máu:
Gồm 55% là huyết tương và 45% là các tế bào máu:
- Huyết tương gồm: 90% là nước, 10% là các chất dinh dưỡng, chất cần thiết
khác, chất thải của tế bào, muối khoáng
- Các tế bào máu gồm:
+ Hồng Cầu: màu hồng, hình đĩa, lõm 2 mặt, không có nhân
+ Bạch cầu: có 5 loại: ưa kiềm, ưa axit, trung tính, limpho và môno: Trong suốt,
kích thước khá lớn, có nhân
+ Tiểu cầu: chỉ là các mảnh chất tế bào của tế bào sinh tiểu cầu.
Khi cơ thể bị mất nước nhiều, máu có thể lưu thông trong mạch dễ dàng
không? Vì sao?

Trường THCS Hồng Châu.
Nguyễn Thị Thùy Trang Giáo án sinh học 8

- Máu sẽ khó khăn lưu thông trong mạch vì khi đó, máu sẽ đặc lại.
Nêu chức năng của hồng cầu và huyết tương.
- Hồng cầu: vận chuyển O
2
và CO
2
- Huyết tương: duy trì máu ở trạng thái lỏng để dễ dàng lưu thông trong mạch; vận
chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và chất thải.
Môi trường trong của cơ thể gồm có những thành phần nào? Chúng có quan
hệ với nhau như thế nào?
- Môi trường trong gồm những thành phần: máu, nước mô, bạch huyết.
- Quan hệ của chúng:
+ Một số thành phần của máu thảm thấu qua thành mạch máu tạo ra nước mô
+ Nước mô thảm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết
+ Bạch huyết lưu chuyển trong mạch bạch huyết rồi lại đổ về tĩnh mạch máu và
hòa vào máu.
Có thể thấy môi trường trong ở những cơ quan, bộ phận nào của cơ thể?
- Có thể thấy môi trường trong ở tất cả các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Môi
trường trong luôn lưu chuyển và bao quanh mọi tế bào
Các tế bào cơ, não……của cơ thể người có thể trực tiếp trao đổi các chất với
môi trường ngoài được không?
- Các tế bào cơ, não……do nằm ở các phần sâu trong cơ thể người, không được
liên hệ trực tiếp với môi trường ngoài nên không thể trực tiếp trao đổi chất với môi
trường ngoài.
Sự trao đổi chất của tế bào trong cơ thể người với môi trường ngoài phải gián
tiếp thông qua các yếu tố nào?
- thông qua môi trường trong của cơ thể.
- Môi trường trong thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài thông qua các hệ cơ
quan như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiếp.
Kháng nguyên là gì? Kháng thể là gì?
- Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả nangf8 kích thích cơ thể tiết ra
kháng thể. Các phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, hay
trong các nọc độc của ong, rắn…
- Kháng thể là những phân tử protein do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng
nguyên

Trường THCS Hồng Châu.
Nguyễn Thị Thùy Trang Giáo án sinh học 8

- Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa,
Sự thực bào là gì? Những loại bạch cầu nào thường thực hiện thực bào?
- Sự thực bào là hiện tượng các bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt các vi
khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng. Có 2 loại bạch cầu chủ yếu tham gia
thực bào là: bạch cầu trung tính và đại thực bào.
Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách nào?
- Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách tiết ra các kháng thể, rồi
các kháng thể sẽ gây kết dính các kháng nguyên
Tế bào T đã phá hủy các tế bào cơ thể nhiễm vi khuẩn, virus bằng cách nào?
- Tế bào T đã tiếp nhận, tiếp xúc với chúng, tiết ra các protein đặc hiệu làm tan
màng tế bào nhiễm và tế bào nhiễm bị phá hủy.
Miễn dịch là gì? Có mấy loại?
- miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc1 bệnh truyền nhiễm nào đó.
Có 2 loại: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo:
- Miễn dịch tự nhiên có được 1 cách ngẫu nhiên, bị động từ khi cơ thể mới sinh
ra ( bẩm sinh) sau khi cơ thể đã nhiễm bệnh.
- Miễn dịch nhân tạo: có được một cách không ngẫu nhiên, chủ động, khi cơ thể
chưa bị nhiễn bệnh
Người ta tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào?
- Lao, ho gà, sởi, bại liệt, uốn ván, bạch hầu
Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu?
- liên quan tới hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu
Sự đông máu có ý nghĩa gì với sự sống của cơ thể?
- Đông máu là 1 cơ chế tự bảo vệ của cơ thể. Nó giúp cho cơ thể không bị mất
nhiều máu.
Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là do đâu?
- là nhờ các búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu làm thành khối máu đông bịt kín
vết rách ở mạch máu.
Tiểu cầu có vai trò gì trong quá trình đông máu?

Trường THCS Hồng Châu.
Nguyễn Thị Thùy Trang Giáo án sinh học 8

- Bám vào vết rách và bám vào nhanh để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết
rách
- Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo thành khối máu đông.
Sự đông máu:
- Trong huyết tương có 1 loại protein hòa tan gọi là chất sinh tơ máu. Khi va
chạm vào vết rách trên thành mạch máu của vết thương, các tiểu cầu bị vỡ và
giải phóng enzim. Enzim này làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu. Tơ máu
kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và tạo thành khối máu đông. Tham
gia hình thành khối máu đông còn có nhiều yếu tố khác, trong đó có ion canxi
(Ca
2+
)
Nguyên tắc truyền máu:
- Khi truyền máu cần làm xét nghiệm trước để chọn loại máu truyền cho phù
hợp, tránh tai biến ( hồng cầu người cho bị kết dính trong huyết tương người
nhận gây tắc mạch) và tránh bị nhận máu nhiệm các tác nhân gây bệnh.
Mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ và trong vòng tuần hoàn
lớn:
- Vòng tuần hoàn nhỏ: bắt đầu từ tâm thất phải qua động mạch phổi, rồi vào mao
mạch phổi, qua tĩnh mạch phổi rồi trở về tâm nhĩ trái.
- Vòng tuần hoàn lớn: bắt đầu từ tâm thất trái qua động mạch chủ, rồi tới các
mao mạch phần trên cơ thể và các mao mạch phần dưới cơ thể, từ mao mạch
phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên rồi về tâm nhĩ phải, từ mao mạch phần
dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới rồi cũng trở về tâm nhĩ phải
Phân biệt vai trò của tim và hệ mạch trong sự tuần hoàn máu:
- tim: co bóp tạo lực đẩy máu đi qua các hệ mạch
- hệ mạch: dẫn máu từ tim ( tâm thất) tới các tế bào của cơ thể, rồi lại từ các tế
bào trở về tim ( tâm nĩ)
Nhận xét vai trò của hệ tuần hoàn máu:
- lưu chuyển máu trong toàn cơ thể
Mô tả đường đi của bạch huyết trong phân hệ lớn và trong phân hệ nhỏ:
- Phân hệ lớn: bắt đầu từ các mao mạch bạch huyết của các phần cơ thể ( nửa
trên bên trái và toàn bộ phần dưới cơ thể), qua các mạch bạch huyết nhỏ, hạch

Trường THCS Hồng Châu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét