B.H 1.1 Mô hình xúc tiến thơng mại
2.2/ Vai trò của xúc tiến thơng mại:
Xúc tiến thơng mại là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất 
kinh doanh của công ty là một bộ phận không thể thiếu đợc trong quản lý do đó 
nó có một số vai trò cơ bản sau:
-Xúc tiến thơng mại đóng vai trò trung gian giữa các công ty qua việc sử 
dụng một loạt các công cụ của mình.
-Xúc tiến thơng mại thúc đẩy tạo điều kiện cho các công ty trong quá trình 
tham gia tồn tại và phát triển trên thị trờng một cách có hiệu quả nhất, hay nói 
một cách khác xúc tiến thơng mại có vai trò hỗ trợ cho các công ty hoạt động 
một cách bình đẳng và lành mạnh trong nền kinh tế.
-Xúc tiến thơng mại là một công cụ quan trọng trong Marketing chính nhờ 
việc giao tiếp có hiệu quả giữa các thành viên trong tổ chức và giữa các công ty 
với khách hàng mà sự vận động của nhu cầu và hàng hoá xích lại gần nhau hơn 
mặc dù nhu cầu của khách hàng làm phong phú và biến đổi không ngừng.
-Xúc tiến thơng mại tác động và làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Với bất kỳ 
khách hàng nào cũng thờng có nhiều nhu cầu cùng một lúc các nhà thực hàng 
Marketing của công ty có thể thực hiện các biện pháp xúc tiến để gợi mở nhu 
cầu, kích thích ngời tiêu dùng sẵn sàng chi tiêu cho nhu cầu này hay là nhu cầu 
khác.
-Xúc tiến thơng mại làm cho việc bán hàng dễ dàng và năng động hơn, đa 
hàng vào kênh phân phối và quyết định lập các kênh phân phối hợp lý. Qua việc 
xúc tiến thơng mại các nhà kinh doanh có thể tạo ra đợc những lợi thế về giá 
bán.
Do vậy xúc tiến thơng mại không phải chỉ là những chính sách biện pháp 
hỗ trợ cho các chính sách sản phẩm, giá và phân phối mà còn làm tăng cờng kết 
quả thực hiện các chính sách đó, điều đó có nghĩa là xúc tiến thơng mại còn tạo 
ra tính u thế trong cạnh tranh.
3/Mô hình quá trình xúc tiến thơng mại:
5
Một quá trình xúc tiến thơng mại có liên quan đến 9 yếu tố nh là: ngời 
gửi, mã hoá, thông điệp, kênh truyền thông, giả mã, ngời nhận, đáp ứng nhu 
cầu, phản hồi và nhiễm tạp.
Hai yếu tố đầu là những ngời tham gia chủ yếu để truyền thông tức là ngời 
gửi và ngời nhận. Hai phần tử tiếp theo là những công cụ truyền thông cơ bản 
tức là thông tin và những phơng tiện truyền tin. Bốn phần tử nữa là những thành 
phần chức năng cơ bản mã hoá, giải mã, đáp ứng lại và liên hệ ngợc. Phần tử 
cuối cùng là sự nhiễu tạp.
 Thông điệp
Ngời gửi Mã hoá Giải mã Ngời nhận
 Kênh truyền thông
 Sự nhiễu tạp
 Phản hồi Đáp ứng
B.H 1.2 Mô hình quá trình xúc tiến thơng mại
Trong đó:
+Ngời gửi: bên gửi thông điệp cho bên còn lại.
+Mã hoá: tiến trình biến ý tởng thành những có tính biểu tợng.
+Thông điệp: tập hợp tất cả những biểu tợng chứa đựng nội dung giao tiếp 
mà bên gửi cần truyền.
+Kênh truyền thông: là phơng tiện để thông điệp đi từ nơi gửi đến nơi 
nhận.
+Giải mã: bên nhận quy ý nghĩa biểu tợng do bên kia gửi tới.
+Ngời nhận: bên nhận thông điệp do bên kia gửi tới.
+Ngời đáp ứng: tập hợp những phản ứng mà bên nhận có đợc sau khi tiếp 
nhận truyền thông.
+Phản hồi: một phần đúng của bên nhận truyền thông trở lại cho bên kia.
6
+Sự nhiễu tạp: tình trạng ồn hay sự biến lệch ngoài dự kiến trong quá trình 
truyền dẫn đến kết quả của ngời nhận đợc một thông điệp không chuẩn.
Từ mô hình trên, hàng loạt vấn đề đặt ra cần phải sử lý và giải quyết trong 
quá trình triển khai và thực hiện chơng trình xúc tiến thơng mại ở các thời gian 
xác định nh: ngời gửi, ngời nhận, thông điệp, kênh truyền thông.
Toàn bộ những vấn đề này đòi hỏi nhà tiếp thị của công ty phải nghiên cứu 
và có quyết định thích hợp.
7
II/ Những nội dung cơ bản của công nghệ 
Marketing xúc tiến thơng mại 
1/ Xác định mục tiêu và ngân quỹ của công nghệ Marketing xúc tiến 
thơng mại
1.1/Phân định mục tiêu của xúc tiến thơng mại:
Một khi nhận ra thị trờng mục tiêu và những đặc tính của nó, nhà quản trị 
xúc tiến phải quyết định về những đáp ứng kỳ vọng ở tập ngời nhận tin trọng 
điểm. Những hành vi chịu mua là kết quả của một quá trình lâu dài đi tới quyết 
định của ngời tiêu dùng. Nhà quản trị xúc tiến cần phải biết cách đa dẫn những 
ngời nhận trọng điểm mục tiêu những tình trạng sẵn sàng mua cao hơn. 
Nêu các chơng trình xúc tiến đợc nhà quản trị bằng một cách thức rõ ràng 
và hợp lý đầy đủ, đòi hỏi xác lập các mục tiêu đợc giải trình cẩn thận, tơng 
thích với mỗi chơng trình và cho mỗi kỳ ngân quỹ. Các mục tiêu này phải thoả 
mãn các điều kiện sau:
-Phải dựa trên sự hiểu biết về mục đích của công ty.
-Phải dựa trên cơ sở hiểu biết rõ đối tợng mục tiêu và khuynh hớng đáp 
ứng họ với các mức độ thông tin khác nhau.
-Có thể lợng hoá đợc.
-Phản ánh càng nhiều càng tốt hiệu quả thực tế của hoạt động.
-Phải có tính khả thi.
-Có thể thực hiện đợc trong khuân khổ thời gian thực hiện đợc.
Thông thờng các công ty trong quá trình kinh doanh định mục tiêu một ch-
ơng trình xúc tiến chủ yếu là:
-Đảm bảo danh tiếng của một mặt hàng của một nhãn hiệu.
-Làm nổi bật một yếu tố, một đặc tính (một lợi ích nổi trội) của một mặt 
hàng hay một nhãn hiệu.
-Đa lại một hình ảnh cho một mặt hàng, một nhãn hiệu, một công ty.
-Kích đẩy sự thơng mại hoá sản phẩm.
8
Kích đẩy những hình thức khác của xúc tiến thơng mại nh: quảng cáo, 
khuyến mại hay chào bán trực tiếp.
Việc xác định mục tiêu này không những giúp cho việc hoạch định chiến 
dịch xúc tiến mà còn tạo cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện. Các mục 
tiêu của xúc tiến thơng mại không đến với chúng ta một cách tình cờ xuất phát 
từ việc xem xét bao quát các yếu tố ảnh hởng tới lợi nhuận của công ty nói 
chung và xúc tiến nói riêng. Mục tiêu tốt phải bao quát rộng hơn chứ không 
phải chỉ có yếu tố bản thân hoạt động, phải là kết quả của việc phân tích kỹ l-
ỡng tất cả các yếu tố có tác động lên lợi ích của công ty và sự phối hợp giữa các 
mục tiêu công ty và môi trờng của các lĩnh vực khác.
 
9
B.H 1.3 Qui trình xác định mục tiêu chơng trình xúc tiến thơng mại
1.2/Quyết định ngân sách để thực hiện mục tiêu xúc tiến thơng mại.
Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu mà chiến lợc tiếp thị cần đạt đợc và 
lập kế hoạch triển khai thì công ty cần phải quyết định ngân quỹ để thực thi xúc 
10
Môi trờng 
marketting 
ngoại vi công 
ty
Mục tiêu 
chung của 
công ty
Môi trờng 
markettin
g nội tại 
công ty
Mục tiêu 
marketting 
công ty
Mục tiêu 
quảng cáo
Mục tiêu 
khuyến mại
Mục tiêu 
bán hàng 
trực tiếp
mục tiêu 
tuyên truyền 
cổ động
Phối thức giao tiếp
Mục tiêu 
marketting xúc 
tiến thơng mại
tiến đó, bao gồm có quyết định tổng ngân quỹ dành cho chờng trình xúc tiến và 
quyết định phân bổ ngân quỹ cho công cụ xúc tiến.
Các công ty thờng quyết định ngân quỹ xúc tiến thơng mại theo 4 phơng 
pháp sau:
-Phơng pháp tuỳ theo khả năng: theo phơng pháp này các công ty xác định 
ngân sách cho việc xúc tiến tuỳ theo khả năng công ty có thể chi đợc, phơng 
pháp này bỏ qua ảnh hởng của xúc tiến đối với khối lợng tiêu thụ nên ngân sách 
chi cho xúc tiến thơng mại hàng năm không ổn định.
- Phơng pháp tính theo phần trăm của doanh số: theo phơng pháp này công ty 
xác định ngân sách xúc tiến thơng mại theo một tỷ lệ phần trăm xác định 
nào đó trên doanh số hiện tại hay mức doanh số ớc định của năm tới, ví dụ 
5%; 10% phơng pháp này có u điểm là chi phí gắn liền với kết quả kinh 
doanh nên dễ hoạch toán và kiểm soát và nó cho phép đảm bảo sự ổn định 
cạnh tranh. Cạnh đó cũng có một số điểm hạn chế đó là: việc dành ngân 
sách cho xúc tiến thơng mại tuỳ vào khả năng của ngân quỹ hơn là theo cơ 
hội kinh doanh, gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch xúc tiến dài hạn và nó 
hạn chế việc xây dựng ngân sách xúc tiến thơng mại theo định vị mặt hàng 
hay theo khu vực thị trờng.
- Phơng pháp ngang bằng cạnh tranh: theo phơng pháp này công ty xác định 
mức ngân sách xúc tiến của công ty mình ngang bằng với mức chi phí của 
các đối thủ cạnh tranh cùng cỡ. Tuy nhiên do uy tín, tài lực, mục tiêu và cơ 
may của từng công ty khác nhau nên kết quả xúc tiến cũng rất khác nhau.
-Phơng pháp mục tiêu và công việc: phơng pháp này đòi hỏi nhà quản trị 
xúc tiến lập ngân sách xúc tiến thơng mại bằng cách: 
+xác định mục tiêu của doanh nghiệp.
+xác định những công việc, chơng trình cần làm để đạt mục tiêu trên.
+ớc tính chi phí để hoàn thành công việc. Tổng số chi phí này chính là 
mức ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến thơng mại.
11
Phơng pháp này có u điểm buộc nhà quản trị phải giải trình rõ các giả định 
của mình về mối liên quan giữa số tiền chi ra, số lần quảng cáo, tỷ lệ thử và số 
lần sử dụng chính thức 
*Quyết định phân bổ ngân sách cho công cụ xúc tiến thơng mại.
Mỗi công cụ đều có những tác dụng, tầm quan trọng khác nhau và đợc 
nhằm vào các mục tiêu khác nhau. Do vậy tuỳ vào từng điều kiện, hoàn cảnh và 
mục tiêu cụ thể mà công ty u tiên cho công cụ nào nhiều hơn, tuy nhiên việc 
phân bổ này yêu cầu phải thật hợp lý, linh hoạt thì chiến lợc xúc tiến thơng mại 
mới đạt đợc hiệu quả cao.
2/Xác định đối tợng nhận tin:
Để chơng trình xúc tiến thơng mại có hiệu quả thì công ty cần phải xác 
định tập ngời nhận tin trọng điểm. Việc lựa chọn tập khách hàng trọng điểm 
này có ảnh hởng rất lớn đến quá trình xúc tiến thơng mại, nếu nh lựa chọn sai 
không phù hợp với yêu cầu của quá trình xúc tiến thơng mại không đem lại kết 
quả cho công ty thậm chí còn làm hụt ngân sách của công ty.
Nếu việc hoạch định chơng trình Marketing đợc thực hiện một cách hữu 
hiệu, các đoạn thị trờng sẽ đợc chỉ định và trọng điểm sẵn sàng. Các khách hàng 
trên mỗi đoạn trở thành tập ngời nhận tin trọng điểm cho các chơng trình xúc 
tiến của công ty. Tập khách hàng trọng điểm có thể là ngời mua trọng điểm của 
công ty, ngời mua hiện có, những ngời thông qua quyết định hay có ảnh hởng 
trực tiếp tới việc ra quyết định. Mỗi tập khách hàng khác nhau lại có những hoạt 
động xúc tiến thơng mại khác nhau.
3/Lựa chọn nội dung thông điệp:
Các công ty thơng mại có thể thông tin cho khách hàng tiềm năng về sản 
phẩm, giá, địa điểm bán hàng. Một cố gắng thuyết phục khách hàng tiềm năng 
có thể tập trung vào những thúc đẩy mua dùng thử mặt hàng và thay đổi lợng 
giá mặt hàng và cung cấp những tái bảo hành sau mua, những điều này là cơ sở 
tất yếu của một thơng vụ hoàn hảo. Một thông điệp lý tởng là một thông điệp 
tạo ra đợc sự nhận biết, gây thích thú, quan tâm kích thích đợc ham muốn và 
thúc đẩy đến hành động mua.
12
Thông điệp là sự tập hợp thông tin có định hớng thuyết phục đối với khách 
hàng trọng điểm của mình dới hình thức xúc tiến khác nhau. Việc thiết lập 
thông điệp đòi hỏi giải quyết ba vấn đề: nói cái gì (nội dung thông điệp), nói 
nh thế nào cho hợp lý (cấu trúc thông điệp) và nói nh thế nào cho biểu cảm 
(hình thức thông điệp).
Để xác định đợc nội dung thông điệp thì ngời truyền thông điệp phải xác 
định ý tởng muốn chuyển đến và đợc chấp nhận bởi đối tợng nhận. Trong nội 
dung của thông điệp làm sao phải nêu bật đợc lợi ích của sản phẩm đem lại cho 
khách hàng trình bày đợc ích lợi của sản phẩm. Ngời phát thông điệp phải biết 
rằng đối với sản phẩm khác nhau sẽ có những gợi dẫn khác nhau tác động vào 
khách hàng. Những gợi dẫn đó có thể là: những gợi dẫn duy lý liên hệ tới lợi ích 
riêng của tập ngời nhận. Chúng trình bày rằng mặt hàng sẽ mang lại những ích 
dụng theo nhu cầu. Những gợi dẫn cảm tính cố gắng kích đẩy những tình cảm 
tích cực hay tiêu cực nào đó đa đến quyết định mua. Ngời phát ngôn có thể 
nhắc đến sự sợ hãi, tội lỗi hay xấu hổ khiến ngời ta phải làm cái việc mà ngời ta 
phải làm (đánh răng, quàng khăn, đội mũ) hay ngng làm cái việc không nên làm 
(hút thuốc, rợu chè quá độ). Những gợi dẫn có tính cách gây sợ hãi chỉ có hiệu 
quả ở chừng mực nhất định, những tập ngời nhận nhận thấy có quá nhiều điều 
gây tình trạng khó chịu (ngng thở, ngáp ) họ sẽ né tránh. Nếu thông điệp đợc 
thực hiện trên ti vi hay giao tiếp trực tiếp, thì phải cộng thêm vào những thứ 
khác nh ngôn ngữ thân thể (những gợi ý không lời). Ngời phát ngôn phải chú ý 
tới sự biểu lộ của nét mặt, cử chỉ trang phục, t thế, kiểu tóc. Nếu thông điệp đợc 
truyền qua nhãn hiệu hay bao bì phối thức mặt hàng, ngời phát ngôn phải chú ý 
tới cách sắp xếp hơng thơm màu sắc kích thớc và hình dạng. Ngời phát ngôn 
cũng sử dụng những kêu gọi hớng về tình cảm tích cực nh yêu thơng, khôi hài, 
tự hào hay vui nhận. Tuy nhiên, không có bằng chứng thực tế cho thấy chẳng 
hạn cung một thông điệp hài ớc nhất thiết hữu hiệu hơn một thông điệp nghiêm 
túc với cùng một nội dung nh nhau, những gợi dẫn đạo đức hớng tới sự ý thức 
về cải thiện nơi khách hàng. Chúng thúc giục khách hàng ủng hộ những mục 
tiêu có tính chất xã hội nh vấn đề làm sạch môi trờng, cải thiện quan hệ giữa 
các chủng tộc, bình quyền cho phụ nữ, giúp đỡ ngời khó khăn.
4/Lựa chọn cấu chúc thông điệp:
13
Hiệu năng của một thông điệp cũng phụ thuộc vào cấu trúc của nó, ngời 
phát ngôn phải giải quyết ba vấn đề:
-Có nên đa ra kết luận rõ ràng hay để ngời nhận tự quyết định lấy. Đa ra 
một kết luận thờng hiệu quả hơn. 
-Trình bầy luận chứng theo kiểu đơn tuyến hay song tuyến. Thông thờng 
luận chứng đơn tuyến đạt hiệu quả hơn trong việc giới thiệu mặt hàng ngoại trừ 
với khách hàng có trình độ giáo dục cao hoặc đã có thái độ tiêu cực.
-Nên đa ra luận chứng đanh thép nhất vào đầu hay cuối thông điệp. Giới 
thiệu luận chứng đanh thép vào đầu thông điệp tạo đợc chú ý mạnh, nhng có thể 
dẫn đến một kết cục có tính nghịch biến.
5/Lựa chọn kênh truyền thông:
Sau khi đã giải quyết xong cac vấn đề thông điệp các nhà quản trị xúc tiến 
phải tìm đợc kênh truyền thông điệp có hiệu quả cao, có hai loại kênh lớn có 
tính chất cá biệt và kênh có tính chất đại chúng.
5.1/Kênh truyền thông có tính chất đại chúng:
Các kênh truyền thông chung là các phơng cách truyền thông truyền đi các 
thông điệp mà không có sự tiếp xúc hay phản hồi cá nhân. Chúng bao gồm các 
phơng tiện truyền thông đại chúng, nhằm hớng tới tập ngời nhận chuyên biệt. 
Bầu không khí là những khung cảnh có chủ tâm tạo dựng, việc quy hoạch nội 
thất cửa hàng, địa điểm phân bố, sự năng động phục vụ của nhân viên bán 
hàng tạo nên không khí nhộn nhịp ở cửa hàng tạo cho khách hàng cảm giác 
thoải mái tin tởng 
5.2/Kênh truyền thông có tính chất cá biệt:
Là loại kênh mà phía công ty và khách hàng trao đổi hai chiều với nhau, 
có thể giao tiếp mặt đối mặt qua điện thoại, th từ, nối mạng 
Các kênh truyền thông cá biệt có hiệu lực cao bởi vì nó tạo cơ hội giao tiếp 
và phản hồi cá nhân, phía công ty có thể đa ra những giải pháp kịp thời để đáp 
ứng lại những phản ứng của khách hàng.
Kênh truyền thông cá biệt có ba loại chính đó là:
-Kênh có tính chất biện hộ. Là các nhân viên bán hàng tiếp xúc với khách 
hàng mua trọng điểm.
-Kênh có tính chất chuyên gia. Là việc các chuyên gia có trình độ chuyên 
môn cao phát biểu với khách hàng mua trọng điểm.
14
 
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét