Thứ Hai, 30 tháng 12, 2013

Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện phân phối điện lực liên chiểu thành phố đà nẵng


3


 
-

         

1.1.1. Khng dây và TBA.
1.1.2.  kt dây hin ti
Chế độ vận hành bình thường của lưới phân phối là vận hành hở
dạng hình tia và dạng xương cá. Để tăng cường độ tin cậy lưới điện
phân phối của Điện lực Liên Chiểu có nhiều đường dây liên kết
thành mạng vòng kín nhưng vận hành hở, các xuất tuyến kết với
nhau bằng dao cách ly liên lạc.
1.1.3. Các TBA 110KV
- Trạm 220 KV Hòa Khánh E9
- Trạm 110 KV Liên Chiểu E92
- Trạm 110 KV Xuân Hà E10
- Trạm 110 KV Liên Chiểu Ehk2
1.2.1m ph ti.
a) Phụ tải sinh hoạt
Cấp điện chủ yếu bằng xuất tuyến 474E9, 473E92, 474E10,
475E10. Sản lượng điện sinh hoạt chiếm 15,3 % tổng sản lượng của
Điện lực. Các cơ quan, bệnh viện, trường học sản lượng điện chiếm
2,28% tổng sản lượng của Điện lực. Các khách sạn, nhà hàng chiếm
2,1 % tổng sản lượng của Điện lực.
b) Phụ tải công nghiệp
Cấp điện bằng các xuất tuyến 472,473,475,477E9 trong KCN
Hòa Khánh, 471,475E92 KCN Liên Chiểu, 479Ehk2 Cụm KCN
Thanh Vinh. Dòng vận hành các xuất tuyến khá ổn định.

4
Sản lượng điện Công nghiệp chiếm 80,2 % tổng sản lượng của
Điện lực
c) Phụ tải nông thôn
Cấp điện bằng Xuất tuyến 471E9. Đặc điểm của các phụ tải này
chủ yếu dùng cho sinh hoạt, chiếu sáng. Công suất cao điểm vào lúc 18h
đến 20h. Đường dây 471E9 cung cấp điện có bán kính dài, tổn thất non
tải cao dẫn đến tổn thất xuất tuyến này luôn ở mức cao (3%).
1.2.2. Yêu cu ca ph ti
a) Chất lượng điện năng
Các phụ tải trong KCN hiện nay yêu cầu chất lượng điện năng
ngày càng cao để đáp ứng các dây chuyền công nghệ hiện đại và chất
lượng sản phẩm làm ra.
b) Độ tin cậy
Hiện nay các phụ tải ngày càng yêu cầu cao về vấn đề độ tin cậy
để ổn định sản xuất, sắp xếp sinh hoạt…Độ tin cậy cung cấp điện
đang được đưa vào chỉ tiêu thi đua của các đơn vị. Vì vậy độ tin cậy
cung cấp điện là một vấn đề ngày càng được quan tâm từ phía các
khách hàng và ngành điện.
Hiện nay phần lớn phụ tải công nghiệp của Điện lực Liên Chiểu
tập trung tại các khu công nghiệp Hòa Khánh, Liên Chiểu và Thanh
Vinh mở rộng. Qua sơ đồ kết lưới ta thấy rằng các xuất tuyến trong
khu công nghiệp đều có các vị trí liên lạc với nhau, có thể vận hành
linh hoạt để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, các xuất tuyến này
đều có tổn thất dưới 2%. Ta thấy rằng hiện nay một số vị trí kết lưới
chưa được tối ưu, tổn thất vẫn còn cao, các vị trí tụ bù lắp đặt trước
đây không còn phát huy tối đa hiệu quả bù kinh tế. Vì vậy để giảm
tổn thất điện năng, ta tập trung nghiên cứu phụ tải tại các xuất tuyến
KCN Hòa Khánh và các phụ tải dân dụng trên.


5


 

2.1. PC VN HIN TI
Lưới điện Điện lực Liên Chiểu có phương thức kết dây giữa các
xuất tuyến như sau:
2.1.1.Các v trí liên lc gia các xut tuyn
- Xuất tuyến 472E9 liên lạc với xuất tuyến 473E9 tại vị trí cột C-
06 Đường số 10 (hiện nay đang mở lèo) và vị trí DCL 31.1-4 ĐS3.
- Xuất tuyến 475E9 liên lạc với xuất tuyến 477E9 tại vị trí cột C-
24 và C-36 đường số 9 (hiện nay đang mở lèo).
- Xuất tuyến 474E9 liên lạc với xuất tuyến 473E92 tại vị trí
DCL 48.1-4 Nguyễn Lương Bằng (hiện nay đang cắt).
- Xuất tuyến 476E9 liên lạc với xuất tuyến 479Ehk2 tại vị trí
DCL C-D11.
- Xuất tuyến 478E9 liên lạc với xuất tuyến 478Ehk2 tại vị trí
DCL 54-4 ĐS 11B.
- Xuất tuyến 474E9 liên lạc với xuất tuyến 474E10 tại DCL 114-
4 Tôn Đức Thắng.
- Xuất tuyến 474E9 liên lạc với xuất tuyến 475E10 tại DCL
51.1-4 Nguyễn Lương Bằng.
2.1.2.Các v trí pn gia xut tuyn:
- Phân đoạn xuất tuyến 472E9 tại 2 vị trí: DCL 30-4 ĐS3 và
DCL 14.4.3.1-4 ĐS6.
- Phân đoạn xuất tuyến 473E9 tại 3 vị trí: DCL 14-4 ĐS3, DCL
23-4 ĐS3 và DCL 23.11-4 ĐS9.
- Phân đoạn xuất tuyến 474E9 tại 2 vị trí: Máy Cắt 471 Nam
Cao, DCL 86A-4 Tôn Đức Thắng.

6
- Phân đoạn xuất tuyến 475E9 tại 3 vị trí: DCL 24A-4 ĐS2,
DCL 30-4 ĐS2 và DCL 43-4 ĐS6.
- Phân đoạn xuất tuyến 477E9 tại vị trí: DCL 35-4 ĐS9.
- Phân đoạn xuất tuyến 473E92 tại 3 vị trí: DCL 126-4 Nam Ô,
Máy cắt 471 Nam Ô và DCL 48.44-4 Nguyễn Lương Bằng.
- Phân đoạn xuất tuyến 475E92 tại 3 vị trí: DCL 128A-4 Nguyễn
Văn Cừ, Máy cắt 472 Viba và DCL 173.1-4 Viba.
2.2. DÙNG PHN M TÍNH TOÁN PHÂN
B CÔNG SUN ÁP CÁC NÚT.
2.2.

a) Mô phỏng sơ đồ hệ thống lưới điện Điện lực Liên Chiểu
trên phần mềm PSS/ADEPT
b) Các số liệu đầu vào để tính toán
c) Các bước thực hiện tính toán
Áp dụng phương án công suất tiêu thụ trung bình, theo phương
án này chủ yếu dựa trên kết quả đo đạc công suất thực tế hàng quí
của Tổ quản lý vận hành để xác định công suất sử dụng của từng
trạm biến áp. Số liệu này chủ yếu đo đạc vào thời điểm cao điểm
ngày (9h30-11h30) và cao điểm đêm (18h-20h) có đối chiếu với
công suất định mức của từng phụ tải và số liệu ghi lại từ công tơ điện
tử.
d) Kết quả tính toán
Kết quả tính phân bố công suất các xuất tuyến và tổn thất công
suất của lưới điện hiện trạng như bảng phụ lục sau:

7

Xuất tuyến
Công suất Tổn thất
P (kW) Q (kVAr) P (kW) Q (kVAr)
471E9 6384,06 2270,61 157,98 257,35
472E9 9128,45 3791,81 124,52 209,03
473E9 10946,12 3367,98 95,3 207,63
474E9 15263,33 5005,85 502,11 982,03
475E9 6537,12 1981,79 69,61 127,99
476E9 9418,46 8415,12 70,11 163
477E9 11595,42 3726,32 123,14 263,19
478E9 5654,43 5132,95 40,03 93,94
471E92 4687,79 1684,5 42,63 164,16
472E92 9530,78 3979,68 38,21 99,46
473E92 5993,4 3090,49 78,08 202,8
475E92 2277,85 700,33 13,35 35,05
474E10 7248,49 3433,74 96,51 230,64
475E10 8103,91 2883,8 99,537 241,786
471Ehk2 9418,46 8415,12 70,11 163
472Ehk2 7665,2 795,08 15,887 45,086
473Ehk2 10642 4423 48,397 129,747
474Ehk2 7665,2 795,08 15,887 45,086
475Ehk2 10642 4423 48,397 129,747
476Ehk2 368,28 151,52 1,55 2,64
478Ehk2 7665,2 795,08 15,887 45,086
479Ehk2 1719,41 869,15 12,72 30,66


8
Ta thấy rằng sự phân bố công suất tập trung ở các xuất tuyến tại
KCN, tỷ lệ tổn thất trên các xuất tuyến tại các KCN này vẫn còn ở
mức cao. Qua kết quả tính toán cũng cho thấy điện áp tại các nút lưới
điện Điện lực Liên Chiểu đảm bảo điều kiện vận hành. Công suất tại
các xuất tuyến không bị quá tải. Do đặc thù lịch sử và quá trình phát
triển phụ tải, các xuất tuyến được vận hành với phương thức kết dây
cơ bản như vậy để đảm bảo cung cấp điện cho khách hàng. Các xuất
tuyến cũng đã được lắp đặt tụ bù trung áp nhưng do phụ tải thay đổi,
các vị trí tụ bù hiện tại đã không còn tối ưu nữa. Vì vậy để giảm tổn
thất lưới trung áp ta phải tìm ra phương thức vận hành tốt hơn mà cụ
thể ở đây là thay đổi vị trí lắp đặt tụ bù sao cho phát huy hiệu quả
kinh tế nhất đồng thời tìm điểm mở tối ưu giữa các xuất tuyến có vị
trí liên lạc với nhau để giảm tổn thất.















9
C3

  32/2010 /TT-BCT

3.1. TÍNH TOÁN CÁC CH S  TIN CY CUNG CP
N SAIDI, SAIFI, MAIFI C
Qua theo dõi tình hình sự cố lưới điện từ năm 2008 đến nay, ta
có thể tổng hợp các dạng sự cố tại ĐL Liên Chiểu thường gặp.
3
- Sự cố do thời tiết xấu, giông sét.
- Sự cố do hành lang tuyến: do cây cối ngã, va quẹt vào đường
dây (tập trung ở khu vực miền núi, xuất tuyến 471E9 và 475E92).
Một số do người dân vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp
(Xây nhà, thả diều…) hoặc xe tải tông vào cột điện, đường dây.
- Do động vật xâm nhập lưới điện (chủ yếu là chim và rắn).
- Do thiết bị điện lâu ngày bị hỏng cách điện (FCO, thu lôi van).
- Một số sự cố do quá tải gây nổ FCO hoặc máy cắt đầu tuyến
tại các nhà máy lớn.
3       T  32/2010/ TT-
BCT
a) Các chỉ tiêu ngừng cấp điện
Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân phối
(System Average Interruption Duration Index - SAIDI);






4
1
1
j
j
n
i
ii
j
SAIDISAIDI
K
KT
SAIDI


10
- Chỉ số về số lần mất điện trung bình của lưới điện phân phối
(System Average Interruption Frequency Index - SAIFI);




4
1j
j
j
SAIFISAIFI
K
n
SAIFI

- Chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của lưới điện
phân phối (Momentary Average Interruption Frequency Index -
MAIFI).




4
1j
j
j
MAIFIMAIFI
K
m
MAIFI

b) Các trường hợp ngừng cung cấp điện không xét đến khi
tính toán các chỉ số độ tin cậy
3
Để tính toán các chỉ số độ tin cậy lưới điện Điện lực Liên Chiểu
năm 2012 ta dùng các số liệu sau:
- Sổ nhật ký vận hành của Tổ trực Quản lý vận hành và Thao
Tác.
- Phương thức cắt điện đã đăng ký với Công ty Điện lực Đà
Nẵng.
- Số liệu sự kiện ghi được của chương trình Miniscada tại Phòng
Điều độ.
- Số liệu sự cố trong năm 2012
- Số lượng khách hàng lấy từ chương trình quản lý Kinh doanh
CMIS 2.0.



11
Mô hình tính toán các chỉ số độ tin cậy như sau:













3           

Các chỉ số MAIFI SAIDI SAIFI
Giá trị tính toán 0,135 1480,29 5,35

So sánh với các Điện lực khác trong Công ty Điện lực Đà Nẵng:
- Chỉ số SAIDI của ĐL Thanh Khê là 1424,72, ĐL Hải Châu là
1134,47, ĐL Cẩm Lệ là 1563,89, ĐL Sơn Trà là 1724,56, trung bình
toàn Công ty là 1458,87. Như vậy chỉ số SAIDI của ĐL Liên Chiểu
cao hơn so với Đl Thanh Khê và Hải Châu, thấp hơn so với ĐL Cẩm
Lệ và Sơn Trà, cao hơn so với toàn Công ty ĐL Đà Nẵng.
- Chỉ số SAIFI của ĐL Thanh Khê là 9,49, ĐL Hải Châu là 5,62,
ĐL Cẩm Lệ là 10,13, ĐL Sơn Trà là 9,49, trung bình toàn Công ty là

CSDL
CMIS
CSDL
DMS
Tính toán
chỉ số độ tin
cậy
File excel
ngoài
Báo cáo chỉ số độ tin cậy (theo sự cố)
Báo cáo chỉ số độ tin cậy (theo sửa chữa)
Báo cáo chỉ số độ tin cậy (theo mất điện)



12
7,33. Như vậy chỉ số SAIDI của ĐL Liên Chiểu thấp hơn so với các
Điện lực khác trong Công ty.
So sánh với một số nước trong khu vực và tiên tiến trên thế giới.
Điện lực Liên Chiểu có SAIFI thấp hơn Công ty PEA nhưng SAIDI
cao hơn gấp 4 lần. Đối với các Công ty của Philippin năm 2007, hầu
hết đều có SAIDI thấp, chỉ có 2 Công ty cao hơn, chỉ số SAIFI cũng
thấp hơn nhiều so với ĐL Liên Chiểu. Hầu hết các nước phát triển
trong khối ASEAN năm 2007 đều có SAIFI SAIDI rất thấp so với
nước ta. Cao nhất là INDONESIA với SAIDI 6,8 và SAIFI 332.
Như vậy ta thấy rằng các nước càng phát triển thì độ tin cậy
cung cấp điện càng cao. Đây cũng là một vấn đề tương đối mới mẻ
đối với Điện lực Liên Chiểu nói riêng và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam nói chung trong việc tính toán đưa ra chỉ tiêu độ tin cậy nhằm
nâng cao dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng.
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN   N
 TIN CY C
3
- Công tác cắt điện để bảo dưỡng đường dây thời gian còn dài
(đăng ký 8 tiếng 1 công tác).
- Một số đơn vị xây lắp ngoài đăng ký cắt điện để thi công
nhưng không huy động đủ nhân lực dẫn đến kéo dài thời gian thi
công.
- Trong năm Công ty triển khai các dự án nâng công suất TBA
110KV Hòa Khánh 2, phục vụ các dự án đầu tư xây dựng của Thành
phố Đà Nẵng và của Công ty Điện lực Đà Nẵng.
3
Phần lớn do các nguyên nhân sau: Do hành lang tuyến và người
dân vi phạm hành lang an toàn lưới điện, do thời tiết xấu (gió, giông
sét), do động vật xâm nhập lưới điện, do thiết bị hỏng cách điện. Một

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét